Phạm Việt Hằng

Tư vấn về việc phân chia tài sản và giành quyền nuôi con khi ly hôn

Kính gửi : Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi tình huống về chia tài sản và quyền nuôi con như sau : Chị gái tôi đã lập gia đình, hiện có 2 con (8 tuổi, 10 tuổi). Năm 2010 : Sau khi lập gia đình, bố mẹ đẻ có sử dụng tiền riêng để cho chị cùng chồng mua lô đất 120m2 tại BD (tỉ lệ góp vào khoảng 80% của vợ + 20% của chồng, nhưng không có giấy tờ gì lưu lại vì sử dụng tiền riêng để cho).

- Năm 2013 : Bố mẹ đẻ tiếp tục cho chị toàn bộ tiền (khoảng 110 triệu, trong đó có 60 triệu tiền riêng và 40 triệu tiền vay quỹ tín dụng xã) để chị xây nhà trọ cho thuê.

- Chị tôi có công việc và thu nhập ổn định (là công nhân nấu ăn cho Công ty làm về sản xuất), chồng chị thì làm việc tự do và công việc bấp bênh, thu nhập không ổn định và trong khoảng 3 năm trở lại đây hầu như không có đóng góp gì trong việc nuôi con. Ngoài ra, chồng chị còn vay nợ chợ đen, chị tôi đã phải thu xếp tiền (tiền chị tiết kiệm hàng tháng + bố mẹ đẻ cho) để trả nợ cho chồng. Hiện tại, chồng chị vẫn còn nợ tiền xã hội đen, chưa trả hết. Tất cả các khoản nợ của chồng chị đều do 1 mình anh làm, chị tôi không liên quan gì hết.

Xin hỏi luật sư, khi 2 anh chị làm thủ tục ly hôn thì :

- Việc phân chia tài sản là như thế nào trong tình huống này ?

+ Quyền sử dụng mảnh đất 120m2 ?

+ Toàn bộ tài sản là dãy nhà trọ (hình thành từ tiền bố mẹ đẻ của chị cho) ?

- Quyền nuôi con ? Cảm ơn và mong Luật sư tư vấn giúp !

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Thứ nhất về vấn đề chia tài sản.

Căn cứ theo Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Theo thông tin bạn cung cấp, số tiền bố mẹ chị bạn cho chị bạn vào năm 2010 để mua mảnh đất là cho cả chị bạn và chồng chị bạn nên mảnh đất được mua từ số tiền này được xác định là tài sản chung của vợ chồng chị bạn.

Tài sản chung của vợ chồng chị bạn bao gồm:

- Mảnh đất 120 m2;

- Số tiền bố mẹ cho chị bạn năm 2013 cùng với dãy nhà trọ được xây nếu không chứng minh được số tiền này được bố mẹ cho riêng chị bạn hay nói cách khác nếu không chứng minh được số tiền này thuộc tài sản riêng của chị bạn;

- Số tiền thu được nhờ việc cho thuê khu trọ;

- Thu nhập hợp pháp của vợ chồng chị bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Do đó, khi ly hôn căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì số tài sản chung của vợ chồng chị bạn sẽ được chia đôi nhưng việc chia đôi tài sản chung cũng phải tính đến các căn cứ sau:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.

Như vậy, việc chia tài sản khi ly hôn cũng phải dựa vào mức độ, tỷ lệ đóng góp của vợ, chồng chị bạn để duy trì khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên chị bạn có thể sẽ nhận được số tài sản nhiều hơn so với chồng chị bạn khi ly hôn.

Đặc biệt, mặc dù bạn không nhắc đến về vấn đề nghĩa vụ tài sản đối với bên thứ ba hay nói cách khác là trách nhiệm trả những khoản vay, nợ của chồng chị bạn thì chúng tôi muốn tư vấn thêm cho bạn là trong trường hợp này, chị bạn sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào đối với việc trả những khoản vay, nợ đó. Vì theo những thông tin trên, chồng chị bạn vay, nợ mà chị bạn không hề biết về việc này, do đó nghĩa vụ tài sản này là nghĩa vụ riêng của chồng chị bạn khi ly hôn.

Thứ hai, về quyền nuôi con.

Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi sẽ giải đáp 1 cách chung nhất cho bạn như sau:

Nếu vợ chồng chị bạn có con dưới 36 tháng tuổi thì chị bạn sẽ được quyền nuôi con. Còn khi con của vợ chồng chị bạn từ đủ 7 tuổi trở lên khi ly hôn phải xem xét nguyện vọng của con. Nếu vợ chồng chị bạn không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho người trực tiếp nuôi con để đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho con nhất (Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Sau khi ly hôn, chị bạn cũng như chồng chị bạn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với con theo những quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo