Trần Phương Hà

Tư vấn về vấn đề chia tài sản chung sau khi đã ly hôn

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính nhờ quí Công ty tư vấn luật giúp đỡ! Xin quí công ty cho em hỏi về trường hợp của em có thể giải quyết được không ạ? Em có mua 1 căn nhà vào năm 2007, đây là tài sản riêng của em trước hôn nhân.

Năm 2008, em lấy chồng. Sau đó, năm 2009 em đứng ra thế chấp căn nhà riêng của em để lấy tiền cho chồng em mở công ty riêng (nhưng chỉ chồng em và bạn chồng em đứng tên trong công ty cổ phần này).Em vẫn còn giữ hồ sơ vay ngân hàng, năm 2011 chồng em đóng trả ngân hàng số tiền còn nợ để lấy sổ hồng ra trả em xong thì tháng 4/2011 chúng em hoàn thành thủ tục ly hôn. Em ra đi tay trắng còn chồng em giữ lại công ty. Lúc đó, vì muốn hoàn tất thủ tục ly hôn nhanh (chồng em có bồ nên em muốn ly hôn) nên em cũng đồng ý ghi không có tài sản chung theo ý chồng em. Kính thưa quí công ty cho em hỏi 2 ý như sau:

1. Công ty cổ phần được thành lập trong quá trình 2 vợ chồng chung sống có được gọi là tài sản chung không ạ? vì chồng em lúc đó không có 1 xu dính túi.

2. Bây giờ, 2 vợ chồng em đã ly hôn được 5 năm vậy em có thể viết đơn kiện đòi lại công bằng, phân chia cổ phần trong công ty được không ạ?

Công ty sinh lời nhiều trước khi ly hôn nhưng chồng em kê khai báo lỗ với em và với cơ quan thuế! Em sơ lược nội dung và kính gửi quí công ty nhờ tư vấn hộ em những gì em chưa rõ ở trên! Chân thành cảm ơn quí công ty! Mong nhận được hồi đáp từ quí công ty! 

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề này chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Như vậy, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nếu không có thỏa thuận khác thì được xác định là tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp cổ phần trong công ty cổ phần do chồng chị đứng tên nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Bên cạnh đó lợi tức phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trên cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

 

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

 

Theo quy định trên các tài sản có được trước khi kết hôn, các tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân… thì được xác định là tài sản riêng của vợ chồng. Theo chị trình bày trước thời kì hôn nhân chị có mua một căn nhà đây sẽ được xác định là tài sản riêng của chị trừ trường hợp vợ chồng chị thỏa thuận đưa tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng, mặc dù trong thời kì hôn nhân chị có thế chấp tài sản đó để cho chồng chị vay nhưng cũng sẽ không ảnh hưởng đến quyền sở hữu tài sản của mình, tài sản đó vẫn được xác định là tài sản riêng của chị.

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

 

Trước hết việc chia tài sản chung sẽ do 2 vợ chồng thỏa thuận. Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Nếu không thỏa thuận được thì khi có yêu cầu TAND sẽ giải quyết việc phân chia dựa trên các yếu tố như hoàn cảnh của hai bên, công sức đóng góp của hai bên, lỗi của các bên trong việc vi phạm…

 

Trường hợp khi ly hôn vợ chồng chị không có yêu cầu chia tài sản chung thì tòa án chỉ giải quyết ly hôn cho vợ chồng chị. Nếu sau khi ly hôn mà vợ chồng chị không tự thỏa thuận được vấn đề chia tài sản thì có thể viết đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn tới tòa án, tòa sẽ xem xét giải quyết thành một vụ án chia tài sản riêng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc chị có được chia phần cổ phần, vốn góp đó hay không sẽ còn phụ thuộc vào việc yêu cầu của chị là có cơ sở, có căn cứ hay không, nên khi khởi kiện chị cần phải cung cấp được các chứng cứ để khẳng định được yêu cầu của mình là có cơ sở.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo