Vũ Thanh Thủy

Tư vấn về trường hợp xác định tài sản chung của hai vợ chồng

Kính gởi VP Luật sư, tôi muốn được luật sư tư vấn về trường hợp gia đình tôi như sau :Tôi và chồng tôi kết hôn được 5 năm và sinh được 2 bé trai (1 bé 3 tuổi và 1 bé 10 tháng tuổi) thời gian gần đây gia đình tôi thường xảy ra lục đục do chồng tôi có người bên ngoài.

 

Nay chồng tôi đòi ly hôn và 2 bên đều đồng thuận ly hôn. Trong thời gian sinh sống vợ chồng tôi có mua một căn nhà riêng hiện chồng tôi đang đứng tên, tôi chưa kịp chuyển hộ khẩu từ nhà chồng về nhà riêng thì đã xảy ra tình trạng ly hôn. Như vậy việc chia tài sản là căn nhà riêng thì có coi là tài sản chung của vợ chồng tôi không (nếu được thì phân chia như thế nào? hai con tôi có được hưởng chung không?). Về phần 2 đứa con chồng tôi giao cho tôi nuôi thì phụ cấp cho 2 bé như thế nào? Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giùm trường hợp như vợ chồng tôi khi ra tòa ly hôn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc chia tài sản chung:

 

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Theo như bạn trình bày thì trong thời kỳ hôn nhân của hai bạn có mua được một ngôi nhà riêng và có thỏa thuận cho chồng bạn đứng tên trên giấy tờ nhà này. Tuy nhiên sau một thời gian hai vợ chồng bạn có ý định ly hôn và có thắc mắc về ngôi nhà riêng trên là tài sản chung hay tài sản riêng.

 

Đối chiếu với quy định trên thì đối với những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng nên áp dụng theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

Như vậy nếu trường hợp ngôi nhà trên được xác nhận là tài sản chung của hai vợ chồng bạn thì theo quy định của pháp luật tài sản này sẽ được chia đôi nhưng có tính những yếu tố quy định tại khoản 2 Điều Luật trên.

 

Thứ hai, mức cấp  dưỡng nuôi con:

 

Theo như bạn trình bày thì bạn nuôi dưỡng cả hai người con sau khi ly hôn.

 

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

Ngoài ra tại Điều 82 Luật trên có nêu rõ:

 

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

 

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

 

Đối chiếu với các quy định trên thì sau khi ly hôn chồng của bạn vẫn phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của hai người và cụ thể tại khoản 2 Điều 82 ghi nhận rõ vấn đề khi không là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu thì chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.

 

Về mức cấp dưỡng:

 

Căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

Điều 116. Mức cấp dưỡng

 

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Theo đó thì mức cấp dưỡng sẽ do hai vợ chồng bạn thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ nhờ Tòa án giải quyết, khi đó Tòa án sẽ xem xét vào khả năng kinh tế, thu nhập thực tế của chồng bạn để đưa ra mức cấp dưỡng cụ thể.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo