Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Em chào luật sư, Em viết email này nhờ đến văn phòng luật sư Minh Gia tư vấn giúp em về chuyện nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

 

Em và chồng em (không có đăng ký kết hôn) có với nhau 1 đứa con, do chồng em gia trưởng, nóng tính, vũ phu em không chung sống được nên đã ôm con bỏ đi, anh ta có đi tìm và năn nỉ em quay về ở, nhưng trải qua thời gian em thấy tính nóng nảy của anh ta không thay đổi, em về nhà mẹ ở nhưng anh ta vẫn đến quấy rối la hét chửi bới gia đình em, xin luật sư tư vấn giúp em làm sao để anh ta không đến làm phiền em nữa, em có thể làm đơn ra tòa để tòa xử lý việc này không? vì em với anh ta không có giấy đăng kí kết hôn em sợ tòa án sẽ không giải quyết việc này. (Anh ta là 1 viên chức nhà nước) Em mong email phản hồi từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.Trân trọng!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn về cho Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

 

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

 

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."

 

Như vậy việc bạn và người kia đã sống chung với nhau như vợ chồng mà lại không đăng ký kết hôn thì sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, còn việc bạn và người kia đã có với nhau 1 đứa con thì tòa án sẽ giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

 

"Điều 15. quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong truonwgf hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

 

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."

 

"Điều 58. quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ky hôn

 

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này."

 

Như vậy việc bạn và người kia không thỏa thuận được về việc nuôi con thì tòa sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật Khoản 2 và 3 Điều 81, cụ thể: 

 

"2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con"

 

Có nghĩa là việc bạn viết đơn ra tòa thì tòa án vẫn giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn về chế độ con cái thông thường.

 

Còn đối với hành vi của chồng bạn đến nhà bạn để quấy rối và chửi bới thì bạn có yêu cầu Công an xã/phường xử lý hành vi:

 

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

 a)  Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác…”

 

Còn nếu ở mức độ nặng hơn thì anh ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Điều 121 Bộ luật hình sự 1999:

 

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

 

a) Phạm tội nhiều lần;

 

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

 

Như vậy chồng của bạn vì là một viên chức nếu vi phạm ở mức độ nặng thì có thệ bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ một năm đến năm năm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng !

CV. Quách Văn Toản - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo