Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Kính gửi Luật sư. Tôi đã đọc nhiều chuyên mục tư vấn của luật sư nhưng vẫn còn nhiều câu hỏi. Tôi có chuyện muốn nhờ luật sư tư vấn giùm tôi ạ. Hiện gia đình tôi có 2 vợ chồng và 3 đứa con, tài sản ngoài vật dụng và xe máy ra thì chúng tôi có ngôi nhà 3 tầng hiện tại trị giá khoảng 1.7 tỷ.

 

Khi xây nhà bên ngoại có cho 300tr bên nội vì điều kiện khó khăn nên không có. Nay vì tôi sinh 3 đứa con gái, chồng tôi hiền lành đi làm chỉn chu lương hàng tháng đưa hết cho tôi lo trả nợ tiền nhà nuôi các con ăn học, anh ấy cũng giúp tôi việc nhà. Cơ bản là gđ tôi cũng bình ổn không có gì biến động chỉ có 1 việc đó là chồng tôi rất khát con trai. Và lúc nào trong đầu cũng nung nấu có con trai, tôi đã có lần bong gió về việc sẵn sang cho anh đi kiếm vợ nữa chỉ với điều kiện anh để lại nhà cho mẹ con tôi, và tôi không cần anh chu cấp gì nếu anh để lại nhà. Anh có vẻ suy nghĩ về vấn đề đó. Tôi muốn hỏi, nếu anh đồng ý để lại nhà cho các con (không phải cho tôi) để sau này anh có gđ mới không về tranh chấp và đòi tài sản với các con tôi có được không nếu được thì phải làm thủ tục gì, có cần công chứng không hay chỉ viết mỗi bản xác nhận có ký tay là xong? Và nếu làm thì phải đến cơ quan làm thủ tục thì phải đến đâu ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!   

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

“Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Tài sản hiện tại đáng kể là ngôi nhà trên mảnh đất có giá trị 1,7 tỷ, hình thành trong thời kì hôn nhân, nên sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Bạn có nói khi xây nhà, gia đình bên ngoại có tặng cho 300 triệu đồng, tuy nhiên bạn không nói rõ là tặng cho cho một mình bạn nên chúng tôi sẽ hiểu đó là tài sản được tặng cho chung của vợ chồng.

 

Căn cứ vào các chế định hiện hành của pháp luật hôn nhân và gia đình, tình huống của bạn có thể chia ra làm hai trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1: Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

 

Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

 

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

 

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

 

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

 

Nếu trong thời kì hôn nhân, vợ chồng bạn thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản chung là ngôi nhà 1,7 tỷ. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản được công chứng theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc theo quy định pháp luật.

 

Trường hợp 2: Chia tài sản tại Tòa án theo phán quyết của Tòa án

 

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

 

“Điều 59: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

...

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

 

Theo nguyên tắc chung, tài sản của vợ chồng hình thành trong thời kì hôn nhân sẽ được chia đôi có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình, của vợ, của chồng; công sức đóng góp của mỗi bên, lỗi của các bên…. Như vậy, Tòa án có thể căn cứ vào nguyên tắc chung và các yếu tố khác để tiến hành phân chia tài sản chung bằng bản án hoặc quyết định phân chia tài sản của vợ chồng.

 

Sau khi các văn bản về chia tài sản đã được xác lập và hợp pháp, mỗi bên vợ chồng đều có toàn quyền đối với phần tài sản mình được nhận. Khi này, người chồng của bạn có thể làm thủ tục tặng cho tài sản cho con.                                              

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Ng.K.Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo