Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về ly hôn và giải quyết tài sản, nợ được hình thành trong thời kì hôn

Vợ chồng e đăng ký kết hôn năm 2008, có 1 con chung năm nay 8 tuổi. Hiện e muốn ly hôn vì cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn ko thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được. E có miếng đất mẹ cho, khi kết hôn vợ chồng mới xây nhà nhưng vẫn là e đứng tên. Do làm ăn nên em uỷ quyền cho công ty chồng e đứng tên cùng với 1 người nữa vay ngân hàng. Đồng thời cá nhân em có thế chấp miếng đất khác mẹ em cho để bổ sung vốn.

Tiền này ko có chứng từ chứng tỏ e bổ sung vốn làm ăn, chỉ có giấy biên nhận e vay tiền người ta.. Tất cả khoản nợ này đều nằm trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay vợ chồng e đã ly thân 4 tháng. Ảnh có ý định rút tên ra khỏi công ty, công ty hiện ảnh làm giám đốc.

Vậy nhờ luật sư tư vấn giùm là em ly hôn đơn phương đơn phương được không vì ảnh nói cứ nộp đơn nhưng ảnh sẽ không đến. Còn về tài sản và nợ sẽ phân chia như thế nào? Nếu ảnh rút tên ra khỏi cty thì e có được chia phần ả trong cty ko ( nếu ly hôn sau)? Còn cty nợ cái nhà e ai chịu trách nhiệm? Xin luật sư trả lời sớm giúp e để e sắp xếp ạ Chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

1. Quyền đơn phương ly hôn.

 

Căn cứ theo Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về  ly hôn theo yêu cầu của một bên:

 

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

 

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

 

Như vậy, nếu bạn có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc người chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.

 

Căn cứ theo Điều 227 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định  sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

 

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

 

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
 

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
 

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
 

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
 

Khi mở phiên Tòa xét xử mà chồng bạn vắng mặt thì giải quyết như sau:

 

-  Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, chồng bạn phải có mặt tại phiên tòa; nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

 

- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, chồng chị không có mặt tại phiên tòa nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt. 

 

2. Xử lý tài sản chung và nợ được hình thành trong thời kì hôn nhân.

 

Căn cứ theo Điều 43 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

 

Như vậy, nếu mảnh đất trên mẹ bạn cho trước thời kì hôn nhân hoặc tặng cho trong thời kì hôn nhân nhưng ghi rõ là tặng cho riêng bạn thì nó được xác định là tài sản riêng của bạn. Đối với ngôi nhà trên đất do bạn đứng tên nhưng được hình thành trong thời kì hôn nhân nên nếu chồng bạn có chứng cứ chứng minh về công sức đóng góp, xây dựng thì khi ly hôn chồng bạn sẽ có quyền yêu cầu chia. 

 

Căn cứ theo Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Do đó, nếu những tài sản, khoản thu nhập được tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chồng bạn trong công ty được hình thành trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn thì có quyền thỏa thuận chia hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. 

 

 Đối với khoản nợ được hình thành trong thời kì hôn nhân: 

 

Căn cứ theo Điều 25 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh:


1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

 

Và Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
 

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
 

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

 

Vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác. Như vậy, nếu bạn có căn cứ về việc vay tiền trên là để kinh doanh chung với chồng thì chồng bạn sẽ có trách nhiệm liên đới với bạn trả khoản tiền trên.
 

Và tại khoản 3, Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình quy định, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng thì do vợ, chồng bạn tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì vợ chồng bạn có thể yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của  chồng bạn. Nếu chồng bạn không chứng minh được bạn vay mượn số tiền trên là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng thì bạn vẫn phải có trách nhiệm trả khoản nợ chung với chồng bạn.

 

Bạn là chủ sở hữu căn nhà nên bạn sẽ có toàn quyền định đoạt: mua bán, sử dụng, tặng cho... Bạn thực hiện ủy quyền cho người khác thế chấp để vay tiền ngân hàng thì bạn vẫn là người có trách nhiệm đối với khoản vay trên. Người được bạn ủy quyền chỉ được thực hiện quyền theo đúng hợp đồng ủy quyền. Việc giải quyết căn nhà trên sẽ được thực hiện theo đúng hợp đồng vay và hợp đồng thế chấp. Nếu bạn có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc thế chấp căn nhà để cho chồng đem vào kinh doanh thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo trách nhiệm liên đới như trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về: Tư vấn về ly hôn và giải quyết tài sản, nợ được hình thành trong thời kì hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo