Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về kết hôn có yếu tố nước ngoài và bảo lãnh sang nước ngoài

Câu hỏi tư vấn: Thưa luật sư, Bạn trai con đã kết hôn và bảo lãnh vợ cũ sang Úc được 2 năm và 2 người đã li hôn, nay con và bạn trai đang có baby, vậy có bảo lãnh con và baby sang Úc được không ạ, theo con được biết luật hôn nhân Úc thì chỉ có thể bảo lãnh khi hết hạn 5 năm, con muốn hỏi có cách nào giúp gia đình con đoàn tụ không ạ. Con xin cám ơn luật sư

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau (thời điểm hỏi và trả lời: năm 2015).

 

Trường hợp của chị, do chị không nói rõ sau khi ly hôn với vợ cũ, bạn trai và chị đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hay chưa. Do đó, để được bảo vệ quyền lợi, anh chị nên làm thủ tục đăng ký hôn nhân để được hợp pháp hóa hôn nhân. Khi đó, bảo đảm gia đình được đoàn tụ, chị và con có thể được bảo lãnh sang Úc cùng chồng theo thời hạn mà pháp luật Úc quy định.

 

Tư vấn về kết hôn có yếu tố nước ngoài và bảo lãnh sang nước ngoài
Tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài

 

Thứ nhất, Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam:

 

Hồ sơ:

 

Thành phần hồ sơ bao gồm:

 

+   Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

 

+   Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

 

+   Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

 

+   Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

 

+   Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

 

Trình tự thực hiện:

 

+   Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.

 

+   Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

 

-    Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

 

-    Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp và niêm yết tại UBND cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

-    Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;

 

-    Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình UBND cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng cơ quan Công an, thì thời gian xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp; 

 

+   Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

 

Thứ hai, thủ tục nhập quốc tịch Úc: Với thủ tục này, phải được thực hiện theo quy định pháp luật của nước nhập quốc tịch. Do đó, sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam, chị cần tham khảo ý kiến của chồng để tìm hiểu về những hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo pháp luật của Úc để có thể thực hiện được thủ tục nhập quốc tịch và thủ tục bảo lãnh sang Úc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về kết hôn có yếu tố nước ngoài và bảo lãnh sang nước ngoài. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo