LS Hoài My

Tư vấn về chia tài sản đối với quyền sử dụng đất khi ly hôn

Luật sư cho tôi hỏi thắc mắc về chia tài sản khi ly hôn là đất đai như sau: Chúng tôi kết hôn năm 1999 đến nay đã có hai con. Chồng tôi không có nhà tại hà nội nên truớc khi kết hôn chồng tôi đã về gia đình tôi và làm nhà trên phần đất do bố mẹ tôi đang sử dụng (đất đang trong thời gian làm thủ tục cấp quyền sử dụng).

Đến nay khi ly hôn chồng tôi yêu cầu được chia phần đất đó. Đất này do bà ngoại tôi cho mẹ tôi. Khi làm nhà cho đến nay chồng tôi không có bất cứ giấy tờ gì về việc sử dụng mảnh đất trên. Việc chồng tôi yêu cầu chia như trên có đúng không và phải chia như thế nào?

 

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

Theo thông tin bạn cung cấp thì sau khi kết hôn vợ chồng bạn về xây nhà và sống trên mảnh đất do bố mẹ bạn đang sử dụng nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp không nói rõ mảnh đất đó bố mẹ bạn đang sử dụng nghĩa là bố mẹ bạn đang ở một phần trên mảnh đất đó hay đất đó đang để hoang và khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đấy mang tên ai. Nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

-Thứ nhất là nếu bố mẹ bạn đang ở trên mảnh đất đó và khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố mẹ bạn thì khi vợ chồng bạn xây nhà sống cùng bố mẹ bạn trên cùng một mảnh đất đó thì khi ly hôn quyền lợi của vợ chồng bạn được giải quyết như sau:

Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“..........................................

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”

Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Trường hợp của bạn là vợ chồng bạn có xây ngôi nhà trên mảnh đất đó nên trong trường hợp này căn cứ vào quy định trên thì đối với mảnh đất đó chồng bạn chỉ có công sức đóng góp trong việc xây dựng ngôi nhà và ngôi nhà đó được xây sau khi kết hôn nên ngôi nhà đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Vì vậy, khi ly hôn chồng bạn sẽ được chia đôi giá trị của ngôi nhà, còn chồng bạn sẽ không được chia đối với mảnh đất đó.

-Thứ hai là mảnh đất đó bố mẹ bạn cho bạn quyền đứng tên quyền sử dụng đất:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn không có bất cứ giấy tờ gì về việc được sử dụng mảnh đất đó. Nên trong trường hợp mảnh đất đấy bố mẹ bạn cho bạn đứng tên và bạn có các chứng cứ chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn chồng bạn sẽ không được chia đối với mảnh đất đó. Còn nếu bạn không chứng minh được thì mảnh đất đó vẫn sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng và chồng bạn sẽ vẫn được chia.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

.................................”

Riêng đối với ngôi nhà thì ngôi nhà đó là vợ chồng bạn xây sau khi kết hôn nên đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, nếu bạn chứng minh được mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn chồng bạn chỉ được chia đôi đối với giá trị của ngôi nhà.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo