LS Hoài My

Tư vấn về chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Tôi xin hỏi khi ly hôn nếu tài sản của vợ và chồng là tài sản riêng trước hôn nhân thì không chia tài sản khi ly hôn phải không luật sư? Khi ly hôn người vợ có hai con riêng đều đã đi làm và trưởng thành thì khi chia tài sản là chia đôi vợ với chồng hay chia cho cả con riêng, nếu chia cho con riêng theo tỷ lệ nào (trước khi kết hôn vợ và hai con riêng và người chồng ở cùng nhau).

Tôi xin hỏi khi ly hôn nếu tài sản của vợ và chồng là tài sản riêng trước hôn nhân thì không chia tài sản khi ly hôn phải không luật sư? Khi ly hôn người vợ có hai con riêng đều đã đi làm và trưởng thành thì khi chia tài sản là chia đôi vợ với chồng hay chia cho cả con riêng, nếu chia cho con riêng theo tỷ lệ nào (trước khi kết hôn vợ và hai con riêng và người chồng ở cùng nhau). Nếu người chồng vì có người khác nên muốn ly hôn thì khi ly hôn chia tài sản thế nào, trường hợp người vợ là người có khả năng kiếm tiền chính nhưng không có cách nào để chứng minh thì có cách nào để ghi nhận năng lực tài chính chung của hai vợ chồng là do bên nào chủ yếu không ạ?

Trong quá trình kết hôn người vợ có vài miếng đất chỉ ghi tên sở hữu của người vợ và sau khi con riêng trưởng thành người vợ chuyển sổ lại cho hai người con riêng vay. Khi ly hôn miếng đất đã chuyển quyền cho con riêng có mang ra để phân chia tài sản chung của vợ chồng hay không luật sư? Sau khi kết hôn người vợ có một số tài sản riêng ghi tên người vợ thì sau khi ly hôn các tài sản trên có đưa ra phân chia hay không ạ? Tất cả các trường hợp trên đều tổng hợp của mọi sự việc của hai vợ chồng này.

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

- Thứ nhất là về tài sản riêng của vợ, chồng:

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

“1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Sau khi kết hôn vợ và chồng không có thỏa thuận đưa tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng thì căn cứ vào quy định tại Điều 43 trên thì tài sản của vợ, chồng có trước khi kết hôn là tài sản riêng của vợ, chồng.

-Thứ 2 là về tài sản chung của vợ chồng:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo đó, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng chỉ chia cho vợ và chồng mà không chia cho người con. Do đó, 2 người con riêng của vợ sẽ không được chia đối với tài sản chung của vợ chồng.

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
.............................................

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

.....................................”

Căn cứ vào quy định trên thì về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi. Tuy nhiên, Tòa án vẫn tính đến các yếu tố quy định tại khoản 2 trên. Do đó, nếu người chồng ngoại tình mà người vợ có các chứng cứ chứng minh chồng ngoại tình thì Tòa án sẽ căn cứ để có cách chia khác nhằm bảo vệ quyền lợi cho người vợ. Còn nếu bạn không có chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình nhiều hơn so với chồng thì không được coi là yếu tố để Tòa án ghi nhận năng lực tài chính chung của hai vợ chồng là do bên nào chủ yếu.

-Thứ 3 là trong quá trình kết hôn người vợ có 1 mảnh đất và tài sản chỉ mang tên người vợ:

Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

......................................”

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Tài sản chung vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Căn cứ vào các quy định trên thì nếu người vợ chứng minh được mảnh đất và các tài sản có sau khi kết hôn đó là tài sản riêng của người vợ thì khi ly hôn tài sản đó không bị chia. Còn nếu người vợ không chứng minh được thì tài sản và mảnh đất có sau khi kết hôn được coi là tài sản chung của vợ chồng nên khi ly hôn vẫn được đưa ra chia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo