Nguyễn Ngọc Ánh

Tư vấn quyền nuôi con và tài sản sau ly hôn

Tư vấn các vấn đề liên quan đến việc ly hôn: Vợ chồng tôi kết hôn năm 2009, do mâu thuẩn gia đình nên chung tôi quyết định ly hôn, và tôi muốn tư vấn luật sư một số vấn đề như sau:

 

Nội dung yêu cầu: 1. Về con chung: - Vợ chồng có 2 con chung là 2 bé gái: 1 đứa sinh 2010 và 1 đứa sinh năm 2011, khi ly hôn mẹ có được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai đứa con không? - Điều kiện để được trực tiếp nuôi dưỡng hai đứa là gì? 2. Về tài sản: - Hai vợ chồng có ngôi nhà được xây dựng trên đất của gia đình chồng cho. + Khi cho đất cha mẹ chồng có làm giấy cho đất hai vợ chồng với chữ ký của cha mẹ và Giấy xác nhận nhà ở hợp pháp của chính quyền địa phương với tên hai vợ chồng (Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) + Sau khi nhận đất hai vợ chồng đã xây nhà và mua sắm trang thiết bị nội thất trong nhà với chi phí do hai vợ chồng bỏ ra. Tôi có giấy biên nhận mua nội thất và các vật dụng xây nhà với tên tôi. Vậy sau khi ly hôn: - Tài sản đó được chia như thế nào? - Con cái có được chia tài sản cùng với bố mẹ không? - Nếu người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng con thì tài sản chia cho con sẽ được giải quyết như thế nào? Người mẹ có quyền sử dụng số tiền chia cho con để sử dụng vào việc xây nhà ở cho con không? Hoặc nếu gửi tiết kiệm cho con thì ai sẽ là người đứng tên.

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của chị được tư vấn như sau:

 

 

 

Thứ nhất, quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

 

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

 

Theo quy định của pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn thì vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con; quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ quyền lợi mọi mặt của con và nguyên vọng của con (nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên).

 

Đối với trường hợp của chị, do 2 con đều trên 36 tháng tuổi (không áp dụng nguyên tắc giao trực tiếp cho mẹ theo quy định tại Khoản 3 nêu trên) nên theo phân tích trên, để giành quyền trực tiếp nuôi cả 02 cháu thì buộc phải thỏa thuận được với chồng; hoặc chứng minh được người chồng không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con (điều kiện về việc làm, chỗ ở, tính chất công việc, hoàn cảnh cá nhân,...).

 

Sau khi giành được quyền trực tiếp nuôi con, chị có thể áp dụng Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình để xác định quyền và nghĩa vụ của mình đối với chồng (người không trực tiếp nuôi con).

 

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

 

“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

 

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

 

Ngoài ra, chị có thể tham khảo thêm bài viết:Tư vấn các điều kiện để vợ hoặc chồng được trực tiếp nuôi con sau ly hôn

 

Thứ hai, về chia tài sản chung của vợ, chồng.

 

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

 

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

 

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

 

Đối với tài sản chung của hai vợ chồng, khi ly hôn mà đương sự có yêu cầu thì Tòa án sẽ chia theo nguyên tắc chia đôi có xem xét tới các yếu tố quy định tại Khoản 2 Điêu 59 nêu trên.

 

Chị có trình bày: “Hai vợ chồng có ngôi nhà được xây dựng trên đất của gia đình chồng cho. Khi cho đất cha mẹ chồng có làm giấy cho đất hai vợ chồng với chữ ký của cha mẹ mà chưa tiến hành thủ tục công chứng, hoặc chứng thực và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn nhà trên đất được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân, xây dựng từ tài sản chung của vợ chồng và có giấy xác nhận nhà ở hợp pháp của chính quyền địa phương với tên hai vợ chồng. Ngoài ra, chị có giấy biên nhận mua nội thất và các vật dụng xây nhà”.

 

Vậy, do căn nhà, nội thất và các vật dụng trong nhà có đầy đủ giấy tờ chứng minh đó là tài sản chung của 02 anh, chị có được trong thời kỳ hôn nhân nên Tòa án sẽ phân chia theo nguyên tắc chia đôi, và có tính tới các yếu tố nêu trên, như công sức đóng góp, lỗi của các bên dẫn tới tình trạng hôn nhân trầm trọng,...

 

Còn đối với thửa đất, mặc dù được bố mẹ cho nhưng các bên chưa tiến hành các thủ tục đăng ký biến động; vợ, chồng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung nên sẽ khó khăn trong quá trình giải quyết. Tuy nhiên, nếu có đủ căn cứ để xác định là tài sản chung của vợ, chồng do được tặng cho chung thì thửa đất vẫn được chia theo nguyên tắc chung như phân tích trên.

 

Tài sản chung của vợ, chồng theo quy định của pháp luật không phải chia cho con, trừ trường hợp hai vợ, chồng có thỏa thuận khác (ví dụ: vợ, chồng thỏa thuận tặng cho con một phần tài sản chung trước khi chia, hoặc sau khi giải quyết vụ án,...).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo