Nông Bá Khu

Tư vấn giải quyết các quyền lợi cho người vợ khi ly hôn.

Luật sư tư vấn về việc bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ khi ly hôn trong trường hợp bị chồng bạo hành. Cụ thể như sau:

Câu hỏi tư vấn:  Kính gửi Quý luật sư công ty Luật Minh Gia. Tôi gửi email này với mong muốn được Quý Luật Sư công ty giúp đỡ tư vấn giúp tôi về việc ly hôn và quyền nuôi con:  Chị gái tôi hiện là Giáo viên mầm non, lương 4 triệu/tháng, sống ở huyện đồng bằng gần thành phố. Chồng chị là Giáo viên tiểu học đang dạy ở huyện vùng cao, cách nhà khoảng 200km. Lương của anh bao nhiêu thì cả chị tôi cũng không biết vì anh không bao giờ đưa lương cho vợ, cũng không đóng góp tiền nuôi con. Anh chị có 1 con gái sinh năm 2008 và 1 con trai sinh năm 2014. Gia đình chồng sống tệ bạc, chồng hay bạo hành chị tôi mỗi khi về nhưng chị tôi ko hề báo công an mà chỉ có hàng xóm đến khuyên can. Xin luật sư chỉ giúp các cách để dành được quyền nuôi 2 con. Nếu không được nuôi cả 2 đứa con thì chị tôi có quyền nuôi đứa nhỏ hay đứa lớn ạ? Và các khoản trợ cấp được xác định như thế nào ạ?

Trong trường hợp anh rể tôi không đồng ý ly hôn thì có cách nào để chị tôi được toà chấp thuận cho ly hôn 1 cách nhanh nhất không ạ? Các thủ tục mà chị tôi cần trong việc đơn phương ly hôn là những gì ạ? Có mấy lần anh rể kêu chị tôi đưa tiền riêng của chị vài chục triệu và kêu để mua gỗ để chuẩn bị làm nhà, giờ nhà vẫn chưa xây, gỗ thì anh ấy ở trên miền núi và chị tôi cũng không biết là anh đã mua hay chưa? Nếu ra toà thì toà có thẩm định và phân chia tài sản trong việc này hay không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

 

Thứ nhất, về giành quyền nuôi con:

 

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

 

Trường hợp của chị bạn, đối với con trai sinh năm 2014 thì đến thời điểm hiện tại thì con vẫn chưa đủ 36 tháng tuổi, do đó quyền nuôi con sẽ được ưu tiên cho người mẹ nuôi. Đối với người con gái sinh năm 2008 thì hiện tại con đã 9 tuổi thì phải xem xét đến nguyện vọng của con. Trường hợp con gái 9 tuổi muốn sống với mẹ thì sẽ ưu tiên theo nguyện vọng của cháu. Theo đó, trường hợp này chị bạn có thể sẽ được nuôi cả 2 con.  Trường hợp hai bên không thỏa thuận được tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con cho người nào có đủ điều kiện và đảm bảo được tốt nhất quyền và lợi ích về mọi mặt cho đứa trẻ.

 

Bên cạnh đó, để muốn giành quyền nuôi hai con thì chị bạn cũng cần đưa ra chứng cứ chứng minh với tòa án rằng, chị bạn có điều kiện tốt hơn chồng về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần như: các điều kiện về vật chất bao gồm điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt mà anh dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập trung bình hàng tháng, tài sản, chỗ ở của anh có phù hợp với con không và các yếu tố về tinh thần bao gồm thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn…

 

Thứ hai, về mức cấp dưỡng:

 

Việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 

 

Theo quy định tại: “Điều 116 - Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng như sau: "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng... Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.

 

Theo đó, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi thành niên (18 tuổi); nếu con thành niên mà không tự nuôi sống được bản thân do bị tàn tật hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có trách nhiệm cấp dưỡng không thời hạn.

Về phương thức cấp dưỡng và mức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

 

Thứ ba, về việc đơn phương ly hôn:

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu một trong hai bên không đồng ý ly hôn thì người con lại có quyền làm đơn đơn phương ly hôn.

 

Sau khi nộp đơn ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc “vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

 

Như vậy, nếu người chồng không đồng ý ly hôn thì chị bạn cần chứng minh người chồng có hành vi bạo hành là lý do khiến cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng để làm căn cứ xin ly hôn. 

 

Chị bạn cần chuẩn bị Hồ sơ đơn phương ly hôn, gồm:

 

- Đơn xin ly hôn (mẫu đơn phương)

 

- Bản sao Giấy khai sinh của con

 

- Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực)

 

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin trích lục đăng kí kết hôn tại UBND xã nơi đăng kí kết hôn.

 

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

 

Hồ sơ ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người không đồng ý) cư trú.

 

Thứ tư, về việc phân chia tài sản.

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng - Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 

 

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

 

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình, như sau:

 

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

…”

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng sẽ được chồng sẽ được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo