Hoàng Thị Kim Lý

Thay đổi hộ tịch: Xác nhận tình trạng hôn nhân cho con tại Đài Loan

Tôi ly hôn năm 2006 cùng với con trai 2 tuổi chuyển về hộ khẩu Q5 thường trú nhà cha mẹ đẻ đến nay. Năm nay mẹ con tôi định cư Đài Loan do chồng bảo lãnh, lúc làm thủ tục ở hộ tịch bên đây cho con trai, họ yêu cầu bộ hồ sơ (trong đó có giấy tình trạng hôn nhân), tôi nghe qua thấy vô lý vì bé mới 13tuổi

 

Xin tư vấn về xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Tôi ly hôn năm 2006 cùng với con trai 2 tuổi chuyển về hộ khẩu Q5 thường trú nhà cha mẹ đẻ đến nay. Năm nay mẹ con tôi định cư Đài Loan do chồng bảo lãnh, lúc làm thủ tục ở hộ tịch bên đây cho con trai, họ yêu cầu bộ hồ sơ (trong đó có giấy tình trạng hôn nhân), tôi nghe qua thấy vô lý vì bé mới 13tuổi. Người phụ trách nói quy định như vậy, nếu bên nước chị độ tuổi chưa cho phép làm thì cũng phải có giấy tờ ghi chứng nhận không cấp! Xin hỏi trường hợp tôi phải làm sao? Xin Luật Minh Gia tư vấn giúp, vô cùng cảm tạ.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề chị đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định về việc độ tuổi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do vậy, trường hợp của chị vẫn cần tiến hành xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho con.

 

Căn cứ quy định Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:

 

"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

 

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

 

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

 

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

 

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

 

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

 

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo