Cà Thị Phương

Số tiết kiệm chỉ đứng tên vợ hoặc chồng là tài sản chung hay tài sản riêng?

Luật sư tư vẫn về trường hợp hai vợ chồng sau khi làm đám cưới muốn mở sổ tiết kiệm mà sổ tiết kiệm này chỉ đứng tên vợ hoặc chồng thì sổ này được tính là tài sản chung hay tài sản riêng. Cụ thể như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào anh chị! Em đang có một số vấn đề thắc mắc về tài sản chung hay tài sản riêng của hai vợ chồng mong anh chị tư vấn giúp e ạ! Em và chồng e cưới nhau tháng 4/2017. Đi đăng kí kết hôn ngày 5/6/2017. Và hiện tại bây giờ hai vợ chồng đang tính mở sổ tiết kiệm (có thể sẽ chỉ mang tên vợ hoặc chồng). Số tiền trong sổ tiết kiệm bao gồm tiền lời khi hai vợ chồng tự tổ chức có được, tiền vàng cưới hai bên gia đình cho khi tổ chức và cả tiền lương tiết kiệm của hai vợ chồng (thường thì lương của em công ty phát tay nên mọi sinh hoạt điều lấy lương em, thiếu bao nhiêu thì lấy lương trong thẻ của chồng, còn thừa thì để trong thẻ của chồng luôn, nay muốn rút ra để bỏ sổ cùng với tiền cưới). Trước khi tổ chức cưới vài tháng thì hai vợ chồng e đã dọn về ở chung chờ ngày cưới, và cũng bắt đầu tiết kiệm tiền lương chung theo kiểu ấy. Vậy nay hai vợ chồng e đi làm sổ tiết kiệm mà chỉ đứng tên vợ hoặc chồng thì sổ này có được tính là tài sản chung hay không ạ? Mong luật sư giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!-

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng thì:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Như vậy, trừ trường hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc vợ; chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng, thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đều được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Thời điểm bắt đầu của thời kỳ hôn nhân là thời điểm đăng ký kết hôn.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, thì tiền lời khi hai vợ chồng tự tổ chức đám cưới, tiền vàng cưới hai bên gia đình cho khi tổ chức đám cưới là tiền mừng cưới, và tiền lương tiết kiệm của hai vợ chồng. Bởi vậy đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng.

 

Về số tiền tiết kiệm trong khoảng thời gian hai bên sống với nhau chờ ngày đám cưới thì nếu đăng ký kết hôn trước thời gian này thì số tiền tiết kiệm này đương nhiên là tài sản chung của vợ chồng nếu hai bên không có thỏa thuận khác. Về số tiền lãi gửi tiết kiệm mà vợ chồng bạn nhận được hàng tháng cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Mặc dù người chồng hoặc bạn là người đứng tên trong sổ tiết kiệm, nhưng phần tài sản này là tài sản chung vợ chồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo