Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Rút hồ sơ thuận tình ly hôn đã nộp tại tòa án thế nào?

Chào luật sư cho tôi hỏi về vấn đề về rút hồ sơ thuận tình ly hôn đã nộp tại tòa như sau: Vợ chồng tôi kết hôn năm 2011, chúng tôi có 2 con một trai một gái, gần đây do mâu thuẫn tình cảm (không phải chuyện ngoại tình hay quan hệ ngoài luồng) chúng tôi mâu thuẫn về quan điểm sống, và có thể do áp lực công việc nên ngày càng trầm trọng.

Dẫn đến hậu quả là chúng tôi đã thống nhất cùng ký đơn ly hôn gửi tòa án, và tòa án đã thụ lý, chúng tôi đã hòa giải 1 lần nhưng chưng xong. tuy nhiên giờ đây khi suy nghĩ lại chúng tôi đổi ý không muốn ly hôn nữa. Xin hỏi bây giờ làm sao để rút hồ sơ đã nộp, chúng tôi phải thực hiện thế nào? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

“1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án….”

Như vậy, bạn cần xem xét lại việc giải quyết hiện nay đang ở giai đoạn nào, nếu đã hòa giải đoàn tụ không thành và hai bên thỏa thuận giải quyết về vấn đề ly hôn, giải quyết quyền trực tiếp nuôi con và tài sản chung thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành thì Tòa án phải ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai bên (Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Trường hợp của bạn thì bạn cần xem xét Tòa án đã tiến hành lập biên bản hòa giải về ly hôn thành hay vẫn tiến hành hòa giải đoàn tụ, nếu đã lập biên bản hòa giải thành cũng như đã hết thời hạn 7 ngày và Tòa án đã ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn đúng quy định của pháp luật thì bạn sẽ không thể rút đơn hay thay đổi ý kiến của mình. Chỉ có thể yêu cầu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

“1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”

Tư vấn trình tự, thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

Nội dung câu hỏi: Thưa luật sư rất mong luật sư tư vấn giúp em về về thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn tại Tòa, có bỏ qua bước hòa giải tại Tòa được không? cụ thể như sau:

Hai vợ chồng em đã kết hôn, hiện tại có 1 con chung: bé gái 8 tháng tuổi. Giờ 2 vợ chồng em muốn làm thủ tục ly hôn thuận tình giữa hai bên. Tài sản chung và nợ chung: không có, con chung sẽ theo mẹ như hai bên đã thỏa thuận thì hồ sơ ra tòa giải quyết gồm nhưng giấy tờ gì? Bỏ qua thủ tục giải hòa được không ạ? Quy trình giải quyết thế nào mong luật sư tư vấn, xin cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về thành phần hồ sơ ly hôn

Vợ chồng bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu (bản sao - chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao - chứng thực).

- Thứ hai, về việc hòa giải tại Tòa

ĐIều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.”

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì khi ly hôn thuận tình, bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền.

- Thứ ba, về quy trình giải quyết ly hôn

+ Về việc thụ lý vụ án: Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) quy định:

“1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

+ Việc Thông báo về việc thụ lý vụ án: Khoản 1 Điều 196 BLTTDS 2015 quy định:

“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.”

+ Về Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo: Điều 199 BLTTDS quy định:

“1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.”

+ Hòa giải tại Tòa: việc hòa giải tại Tòa được quy định tại ĐIều 211 BLTTDS như sau:

“4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

5. Trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.”

+ Về việc ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự: Điều 212 BLTTDS quy định:

“1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án…”

Bạn có thể tham khảo thêm một số quy định có liên quan tại Bộ luật tố tụng dân sự để được hiểu rõ vấn đề.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo