Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Nợ của chồng trước hôn nhân vợ có phải trả thay không ?

Luật sư tư vấn về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ và chồng. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Xin chào công ty luật Minh Gia, tôi có 1 thắc mắc muốn hỏi: tôi và chồng tôi đã ly hôn và không có bất kì chanh chấp tài sản hay nợ nần gì trong quá trình sống chung cả. Nhưng giờ chúng tôi muốn quay lại sống chung với nhau và chuẩn bị đăng kí kết hôn lại vì tôi đang có thai nên đăng kí để tiện cho vấn đề làm giấy khai sinh cho cháu. Nhưng mà tôi được biết hiện tại chồng tôi đang nợ ngân hàng và số nợ đó có sau khi chúng tôi đã li dị, vậy nếu giờ tôi và chồng đăng kí kết hôn lại thì khoản nợ đó tôi có phải trả không. Xin quý công ty trả lời thắc mắc này hộ tôi.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Điều 45 Luật HN&GĐ 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:

 

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

 

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

 

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

 

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

 

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng”.

 

Việc chồng cũ bạn nợ ngân hàng là trước thời điểm kết hôn sắp tới mà bạn dự tính cũng như ngoài thời điểm hôn nhân trước, theo đó, nghĩa vụ trả nợ ngân hàng được xác định là nghĩa vụ riêng của chồng cũ bạn.

 

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 44 Luật HN&GĐ 2014 có quy định: “Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó”.

 

Như vậy, đối với khoản nợ của người chồng thì bạn không có nghĩa vụ trả nợ nếu như 2 bạn không có thỏa thuận về vấn đề này.

 

Tuy nhiên, nếu việc bạn muốn kết hôn lại chỉ để thuận lợi cho việc làm giấy khai sinh cho con thì điều đó là không nhất thiết. Bởi theo quy định tại điều 88 Luật HN&GĐ 2014 về xác định cha, mẹ cho con thì:

 

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

 

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

 

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

 

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”.

 

Vậy, con của bạn trong trường hợp này vẫn mặc nhiên được coi là con chung của bạn và chồng cũ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Chu Thị Ngọc Mai - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo