Phạm Diệu

Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với bên thứ 3 khi ly hôn giải quyết như thế nào?

Xin chào Luật sư. Tôi và vợ kết hôn năm 2010, đến nay, chúng tôi thấy không còn hoà hợp, dự định ly hôn. Về con chung, chúng tôi có 1 bé gái 4 tuổi, chúng tôi thỏa thuận con sẽ ở với mẹ, tôi có nghĩa vụ chu cấp.

Về tài sản chung, chúng tôi có 1 căn nhà, đang thế chấp ở ngân hàng cho 1 khoản vay, Tài khoản đầu tư chứng khoán do vợ đứng tên. Nợ chung: chúng tôi có khoản nợ 300tr (đang thế chấp giấy tờ nhà). Khoản vay 450tr cô ấy vay từ mẹ cô ấy (không có chứng từ). Tôi muốn thoả thuận bán nhà chia đôi, nhưng cô ấy không chịu, đòi chia 3, tôi, cô ấy và con, mỗi người 1 phần. Nợ: cô ấy yêu cầu tôi trả nửa số nợ. Nếu không đồng ý, cô ấy sẽ không chịu bán nhà, cứ ở nhà cũ và sẽ không chia  cho tôi đồng nào. Nay tôi muốn ly hôn, lấy một nửa tài sản (sau khi đã trả các khoản nợ) để xây dựng cuộc sống mới. Nhờ Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn!    

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất về thủ tục ly hôn: anh có thể tham khảo bài viết sau để tiến hành thủ tục ly hôn: Hướng dẫn thủ tục ly hôn

Thứ hai về vấn đề tài sản và nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn:

Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:

Về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Nguyên tắc chia tài sản chung được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Từ quy định trên của pháp luật thì khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi nếu hai bên vợ chồng không có thỏa thuận khác, chứ không thể nói là vợ bạn có quyền không chia cho bạn phần tài sản nào.

Về vấn đề nghĩa vụ tài sản chung:

Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”

Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Trách nhiệm liên đới của vợ chồng

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

...

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Cùng với quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

“Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

...

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”

Từ những quy định trên nếu khoản nợ 300 triệu và 450 triệu của vợ chồng bạn được cả hai cùng thỏa thuận xác lập hoặc một bên xác lập nhưng phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình, trong trường hợp này thì sau khi li hôn cả hai vợ và chồng đều có nghĩa vụ trả nợ.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo