Trần Diềm Quỳnh

Ly hôn khi vợ ngoại tình

Vợ tôi ngoại tình. Giờ tôi có thể lấy chứng cứ đó để chứng minh được không? Tôi có được quyền ly hôn không? Mong Luật sư trả lời giúp tôi.

 

Tôi có lấy vợ năm 2012, hiện tại chúng tôi có 1 con chung. Sau khi cưới được một vài tháng tôi có bắt gặp vợ tôi thường xuyên nhắn tin nói chuyện thân mật vợ chồng với một người làm cùng cơ quan tôi (là công an). Tôi đã nhắc nhở vợ tôi nhưng sau đó vợ tôi vẫn tiếp tục thường xuyên nhắn tin và gọi điện cho người đó. Đến một hôm, tôi vào được nick zalo của vk tôi và đối tượng kia đã gửi hình ảnh vợ tôi trần chuồng vào nick zalo của vợ tôi. Tôi biết cô ta ngoại tình từ lúc đấy, vợ tôi cũng thú nhận là có quan hệ với anh ta nhưng vì thương con lên tôi vẫn giữ kín mọi việc không cho ai biết và cố gắng khuyên vợ quay lại nhưng càng ngày vợ tôi lại càng quá đà. Đến một ngày khi bắt được tin nhắn của vợ tôi vẫn tiếp tục nt gọi điện cho đối tượng kia. Chúng tôi đã ly thân, trong 4 tháng ly thân, vợ tôi cắt đứt mọi liên lạc, tôi vẫn thường xuyên ra thăm con nhưng thường xuyên bị vợ tôi cản trở, sau đó gia đình tôi có sang bên nhà ngoại để nói chuyện. Khi tôi nói vợ tôi ngoại tình gia đình nhà vợ tôi đòi kiện tôi tội vu khống làm nhục điều khác. Tôi có hình ảnh tin nhắn của vợ tôi nhắn tin với đối tượng kia và có các hình ảnh 2 bên gửi cho nhau không lành mạnh của hai người đó. Tôi xin hỏi luật sư các câu hỏi sau:

1. Các hình ảnh, tin nhắn tôi chụp lại được có được coi là bằng chứng, chứng cứ chứng minh vợ tôi ngoại tình không?

2. Tôi có thể kiện vợ tôi tội ngoại tình với các chứng cứ đó không?

3. Khi ly hôn tôi có được quyền nuôi con không?

4. Gia đình vợ tôi có thể kiện tôi tội vu khống làm nhục người khác không?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn cho Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

- Thứ nhất, căn cứ để xử lý hành vi của vợ bạn

 

Tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định:

 

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

 

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

 

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

…”

Hoặc tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

 

“Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

 

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”

 

Như vậy, theo các quy định trên thì pháp luật sẽ xử lý hành vi đã có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chồng mà kết hôn, chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đã có vợ, chồng.

 

Các hình ảnh, tin nhắn mà bạn chụp lại phải đáp ứng được yêu cầu về sự hợp pháp, khách quan. Bạn phải chứng minh những hình ảnh, tin nhắn kia gửi đến điện thoại ai (có phải điện thoại của bạn không?), nội dung có dấu hiệu ngoại tình không… Đặc biệt chứng cứ chứng minh vợ bạn công nhận việc ngoại tình của mình rất quan trọng. Những hình ảnh, tin nhắn mà bạn chụp lại có thể coi là bằng chứng, chứng cứ chứng minh vợ bạn ngoại tình. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự sẽ đặt ra khi vợ bạn với người kia đã chung sống như vợ chồng (có tài sản chung, có con chung…). Nhưng thực tế vợ bạn và người kia không có sự chung sống như vợ chồng. Lúc bạn phát hiện vợ bạn ngoại tình, vợ bạn vẫn đang chung sống với bạn, có tài sản chung, có con chung. Bởi vậy, với thông tin cung cấp thì chưa đủ căn cứ để xử lý theo quy định trên.

 

- Thứ hai, về quyền nuôi con khi ly hôn

 

Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

 

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

 

Dựa theo quy định trên, sau khi ly hôn, cả bạn và vợ bạn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên.Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi con giao cho vợ bạn. Nếu con bạn hơn 36 tháng tuổi, thì Tòa án căn cứ vào:

 

Điều kiện kinh tế: bạn có điều kiện kinh tế hơn vợ bạn không? Thu nhập của bạn có đủ lo cho cuộc sống của con tốt không? 

 

Điều kiện tinh thần: thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con,nhân cách của cha mẹ…Bạn có thể lấy lí do vợ bạn ngoại tình không có thời gian chăm sóc, giáo dục, ảnh hưởng nhân cách của con để giành quyền nuôi con.

 

Ngoài ra, nếu con bạn từ đủ  7 tuổi trở lên thì bạn phải hỏi nguyện vọng của con xem muốn ở với ai.

 

- Thứ ba, việc vu khống hoặc làm nhục người khác

 

Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:

 

“Điều 121. Tội làm nhục người khác

 

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 122. Tội vu khống

 

1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

…”

Như vậy, Hành vi của bạn không có tính bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật. Thậm chí bạn còn giữ kín, khuyên bảo vợ bạn. Đồng thời việc vợ bạn ngoại tình bạn có chứng cứ chứng minh đó hoàn toàn là sự thật. Bởi vậy, người nhà vợ bạn không có căn cứ để kiện bạn tội vu khống. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét đến hành vi của bạn có gây ra hậu quả gì đối với người kia hay không. Trường hợp gây ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Hoàng Thủy - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo