Trần Phương Hà

Ly hôn khi không biết địa chỉ bị đơn

Lời đầu tiên tôi xin gửi tới lời chào tới người đại diện công ty luật Minh Gia. Tôi có gặp phải vấn đề trong ly hôn nhưng không biết địa chỉ của bị đơn như sau nên rất mong muốn được công ty tư vấn, cụ thể như sau: Tôi và chồng kết hôn tháng 6/2015, nhưng do chung sống không hòa thuận tôi đã quyết định ly hôn, và là ly hôn đơn phương tuy nhiên tôi không có sổ hộ khẩu của người chồng và cũng chưa nhập khẩu vào gia đình người chồng, tôi và chồng đã ly thân 1 năm nay.

Hiện tại tôi cũng không biết chồng tôi sống ở đâu làm gì. Tôi có nộp đơn lên tòa án nhân dân huyện BH tỉnh X. Họ có hướng dẫn tôi là về xã nơi chồng đăng ký hộ khẩu xin giấy xác nhận có sổ hộ khẩu thường trú, tôi cũng đã xin được giâý xác nhận nay. Sau đó tôi quay lại tòa án nhân dân huyện BH nộp hồ sơ ly hôn vào tháng 4/201x, họ trả lời tôi là người chồng thuộc đối tượng sống lang thang không có mặt được, mà kể từ khi kết hôn đến giờ chưa được 2 năm không đủ điều kiện để đăng tin tìm người mất tích, họ vẫn nhận hồ sơ ly hôn của tôi nói là để xem xét , nhưng đến nay vẫn chưa thấy họ gọi lên giải quyết. Tôi xin hỏi trường hợp như tôi cần phải làm gì? và tôi có thể thuê công ty bạn đứng ra giải quyết giúp tôi được không? chi phí mất bao nhiêu?. Mong sự phản hồi từ phía công ty bạn.

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

- Về thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

Theo quy định trên khi thực hiện thủ tục khởi kiện, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình… thì xác định Toà án nhân dân thụ lý sẽ là TAND nơi bị đơn là cá nhân cư trú, làm việc hoặc bị đơn là tổ chức thì là nơi bị đơn có trụ sở. Trong trường hợp trên của bạn, hiện nay không biết nơi chồng bạn cư trú, vậy sẽ thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 40 BLTTDS 2015:

Điều 40. Thẩm quyền của Tóa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

"1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; …”

Về Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện, thì tại điều 191 quy định cụ thể:

"1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."

Như vậy, chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết. Vậy theo quy định trên, khi chị không biết nơi cư trú, làm việc của chồng chị thì chị có thể yêu cầu Tòa án nơi mà chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng giải quyết việc ly hôn trên (nơi 2 vợ chồng bạn chung sống). Thủ tục nhận và xử lý đơn kiện sẽ theo quy định tại Điều 191 BLTTDS trên, trong trường hợp quá thời hạn trên kể từ ngày nộp đơn mà Thẩm phán không ra các quyết định trên thì bạn có thể liên hệ trực tiếp đến TAND để yêu cầu trả lời bằng văn bản hoặc bạn có thể khiếu nại đến Chánh án TAND nơi bạn nộp đơn để được giải quyết.

- Về vấn đề tuyên bố mất tích, theo quy định của Bộ luật dân sự 2005:

Do hiện tại bạn không biết chồng bạn đang sinh sống ở đâu và cũng không có bất kỳ liên lạc nào với chồng. Do đó, bạn có thể xem xét để yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích, sau đó tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích. 

Điều 78. Tuyên bố một người mất tích

1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

Theo quy định của BLDS 2005, nếu chồng bạn biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan TAND có thể tuyên bố người đó mất tích.

Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự:

- Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:

+ Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh người bọ tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc yêu cầu đã áp dụng đầy đủ thông báo tìm kiếm.

Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

- Thời gian giải quyết yêu cầu:

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyênbố mất tích. Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp hiện nay, bạn có thể yêu cầu TAND nơi cư trú, làm việc cuối cùng của chồng để yêu cầu họ giải quyết theo quy định tại Điều 40 BLTTDS 2015. Nhưng tốt nhất để giải quyết được vấn đề ly hôn trên thì bạn nên thực hiện việc thông báo, tìm kiếm tin tức của người chồng trở về để thực hiện thủ tục giải quyết ly hôn. Hoặc chị đợi sau 2 năm kể từ thời điểm mà có tin tức cuối cùng của chồng mà tới thời điểm đó không có tin tức thì chị yêu cầu tuyên bố mất tích đối với người chồng, rồi sau đó thực hiện thủ tục ly hôn.

Về việc nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình bạn có thể liên hệ đến Công ty Luật Minh Gia để gặp luật sư chuyên môn của chúng tôi.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo