Hoài Nam

Luật sư tư vấn về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Anh trai và chị dâu tôi sống với nhau có 2 con gái, qua quá trình chung sống nảy sinh mâu thuẫn, chị dâu tôi đã bỏ nhà đi từ tháng 1/201x. nhiều lần anh trai tôi gọi về giải quyết việc gia đình nhưng chị không về. Đến tháng 7 anh tôi làm đơn khởi kiện ly hôn, chị ta đến tòa án đòi chia tài sản trước rồi mới đồng ý ly hôn.

Hiện tại ngày 19/x chị ta làm đơn phản tố yêu cầu chia tài sản trong khi tòa chưa giải quyết ly hôn. Trong đó tài sản chị ta đòi chia là 1 căn nhà mà anh trai tôi mới lấy nợ được. Do trước kia chị ta cho vay tiền và không đòi lại được, số tiền chị ta cho vay là 1,7 tỷ, nhưng căn nhà đó trị giá 2,9 tỷ, vì muốn lấy được nợ nên anh trai tôi đã phải vay thêm số tiền là 1,2 tỷ để đưa vào ngân hàng(căn nhà đang bị thế chấp ngân hàng) để lấy sổ đỏ ra và sang tên cho anh trai tôi. Vậy tài sản chung của vợ chồng anh tôi chỉ có 1,7 tỷ, nhưng giờ chị ta đòi chia cả căn nhà đó trong khi anh tôi vẫn đang phải Sau đơn phản tố thì tòa án thông báo cho anh trai tôi là nếu hết hạn 15 ngày thông báo mà anh tôi không có ý kiến thì tòa sẽ căn cứ vào tài liệu chứng cứ để giải quyết vụ án theo pháp luật. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này anh trai tôi phải làm như thế nào ạ? Và đơn phán tố chị dâu tôi gửi ngày 19/8/201x thì Tòa án cũng ra thông báo cho anh trai tôi luôn ngày 19/8/201x. như vậy pháp luật quy định thế nào? Xin cảm ơn luật sư.

Nội dung trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất cần xác định rõ căn nhà này có phải là tài sản chung của vợ chồng anh của bạn hay không.

 Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Do tài sản này được vợ chồng của anh bạn có được trong thời kì hôn nhân, do vậy đây là tài sản chung của vợ chồng.

Khoản 1 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, trong trường hợp này căn nhà sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng, nếu hai vợ chồng anh chị bạn không thỏa thuận được thì tài sản này sẽ được chia đôi. Ngoài ra, nếu một trong các bên có thể chứng minh được công sức đóng góp của mình vào việc tạo lập khối tài sản chung thì có thể chia theo công sức đóng góp của mỗi người.

Thêm vào đó, nghĩa vụ đối với phần trả lãi số nợ 1,2 tỷ vay thêm thì hai vợ chồng anh chị bạn cũng phải cùng chịu trách nhiệm.

Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục nhận đơn khởi kiện thì :

Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

Như vậy, căn cứ theo quy định này, pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa để thủ lý giải quyết vụ án mà không quy định thời hạn tối thiểu. Do vậy việc tòa án ra thông báo là không trái quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo