Cà Thị Phương

Hỏi về tranh chấp đất đai

Tư vấn về giải quyết tranh chấp về đất đai khi ly hôn, nội dung như sau: Chào luật sư. Tôi có một vài thắc mắc về tranh chấp đất đai mong luật sư giúp đỡ.Bố tôi mất sớm, để lại cho mẹ tôi 1 mảnh đất, sau này mẹ tôi làm sổ đỏ đứng tên mẹ tôi.

 

 

Năm 2006 mẹ tôi đi bước nữa, và mua thêm đất xung quanh để mở rộng miếng đất hiện tại ( tiền để mua miếng đất mới hoàn toàn của mẹ t, người chồng thứ 2 công việc không ổn định thu nhập thấp). Miếng đất sau khi đc mở rộng có làm lại sổ đỏ mới chỉ đứng tên mẹ tôi, không có giấy tờ nào liên quan đến người chồng thứ 2.

 

Năm 2014, Ông này ngoại tình bị mẹ tôi bắt được nên 2 người ly thân.

 

Năm 2015 tôi lấy chồng mẹ tôi có cho tôi 1 nửa mảnh đất đó, đến năm 2017 vợ chồng tôi xây được nhà và làm được sổ đỏ đứng tên vợ chồng tôi. Hiện, người chồng thứ 2 của mẹ tôi đòi ly hôn.

 

Vậy xin luật sư tư vấn:

 

1: Miếng đất mẹ tôi đã cho tôi và đứng tên vợ chồng tôi có nằm trong tài sản tranh chấp của mẹ tôi và người chồng thứ hai không?

 

2: Mặc dù toàn bộ giấy tờ và tài sản để có được miếng đất này hoàn toàn là của mẹ tôi, nhưng lại được mua sau khi kết hôn, vậy người chồng thứ hai của mẹ tôi có được chia tài sản là miếng đất sau ly hôn không?

 

3: Nếu người chồng thứ 2 của mẹ tôi đơn phương ly hôn thì tài sản được chia như thế nào? Kính mong luật sư giúp đỡ

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về trường hợp mảnh đất mẹ bạn đã cho bạn, đứng tên hai vợ chồng bạn có nằm trong tài sản tranh chấp giữa mẹ bạn và người chồng thứ hai hay không?

 

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

 

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

 

Trong trường hợp trên, mảnh đất của mẹ bạn đứng tên và cho bạn được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn do được thừa kế riêng. Nhưng vấn đề đặt ra là mẹ bạn mua thêm diện tích xung quanh để mở rộng phần diện tích đất của bà trong thời kỳ hôn nhân với người thứ hai. Do vậy, để xác định phần đất của bạn được tặng cho có thuộc diện tranh chấp hay không thì cần xác định phần đất được tặng cho đó có bao gồm diện tích đất bà mua thêm sau thời kỳ hôn nhân hay không. Nếu phần đất của bạn được tặng cho gồm cả diện tích đất mà mẹ bạn mua trong thời kỳ hôn nhân với người thứ hai thì mảnh đất bạn được tặng cho có thể bị xếp vào diện tranh chấp.

 

Thứ hai, mảnh đất của mẹ bạn có bị chia khi ly hôn hay không?

 

Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

 

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

 

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác".

 

Tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản do vợ, chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Nên trong trường hợp này, mẹ bạn mua thêm diện tích đất bằng tài sản riêng của bà nên theo quy định của pháp luật thì phần đất mua thêm này vẫn đượ xác định là tài sản chung của mẹ bạn và người chồng thứ hai này. Trong trường hợp trên, mảnh đất hiện tại của mẹ bạn đang bị trộn lẫn giữa tài sản chung là phần đất mẹ bạn mua thêm sau khi kết hôn với người chồng thứ hai và tài sản riêng xác định với phần diện tích đất mẹ bạn được thừa kế từ bố bạn nên nếu người chồng thứ hai của mẹ bạn có yêu cầu chia tài sản đó thì mẹ bạn phải thanh toán cho người chồng thứ hai với phần giá trị tài sản họ đóng góp vào khối tài sản đó. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo