Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về tính hợp pháp của chữ ký văn bản thỏa thuận xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Thưa Luật sư. Vào ngày 28/3/2017 vợ chồng tôi có đến văn phòng công chứng để ký hợp đồng công chứng mua bán căn hộ chung cư, tại đây tôi ký vào duy nhất 05 bộ hợp đồng mua bán theo quy định. Đến ngày 17/04/2017 vợ chồng tôi có nhận được sổ đỏ căn hộ chung cư mang tên vợ chồng tôi.

 

Ngày 18/04/2017 vợ chồng tôi có ra Ngân hàng ký hợp đồng vay vốn để mua nhà và thế chấp bằng chính sổ đỏ căn nhà nêu trên. Tại đây phía Ngân hàng có yêu cầu tôi ký vào 02 bản giấy trắng, trong đó chỉ có phần chữ ký của vợ và chồng. Ngày 27/4/2017 tôi phát hiện ra chồng tôi có làm một văn bản Xác nhận tài sản riêng, tại đó nêu rõ "vào ngày 28/03/2017 vợ chồng tôi có làm thủ tục mua căn hộ chung cư, và tôi xác nhận căn nhà đó được mua hoàn toàn bằng tiền riêng của chồng tôi, tôi không có đóng góp gì trong việc tạo dựng nên khối tài sản trên...". Nội dung văn bản trên 02 trang giấy, phần chữ ký của tôi nằm riêng biệt trong trang 03 và phần xác nhận của công chứng viên ở trang 04. Như vậy là chồng tôi đã cấu kết với Ngân hàng trong việc lấy chữ ký của tôi và rất có thể bằng cách nào đó có thể yêu cầu công chứng viên của Văn phòng công chứng xác nhận vào văn bản đó. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi: Chữ ký trên văn bản như vậy có đủ cho là hợp pháp không? Thủ tục vay tiền Ngân hàng để mua căn hộ chung cư đứng tên hai vợ chồng thì chồng tôi có thể làm xác nhận tài sản riêng với khối tài sản đó không? Trường hợp này tôi có thể kiện hay yêu cầu hủy văn bản đó không? Mong nhận được câu trả lời từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, với vấn đề phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

 

Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

 

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

 

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

 

Căn cứ theo quy định trên thì trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung. Văn bản này phải được lập thành văn bản và có chữ ký của hai vợ chồng, được công chứng chứng thực theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

 

Như vậy, với trường hợp này của bạn, nếu tài sản văn bản thỏa thuận tài sản riêng mà chồng bạn đã lập có nội dung về việc bạn thỏa thuận căn nhà mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của chồng bạn, có chữ ký của bạn, có dấu của cơ quan công chứng có thẩm quyền thì văn bản thỏa thuận này được xem là phù hợp với quy định của pháp luật. Văn bản thỏa thuận này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên thỏa thuận hoặc kể từ thời điểm tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

 

Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

 

“1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

 

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

 

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

 

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

 

Thứ hai, với vấn đề tài sản do vợ chồng bạn cùng mua trong thời kỳ hôn nhân, chồng bạn vẫn có thể xác nhận đó là tài sản riêng nếu có sự đồng ý bằng văn bản của bạn.

 

Thứ ba, quyền yêu cầu hủy bỏ văn bản thỏa thuận tài sản riêng đã được công chứng chứng thực.

 

Điều 52 Luật Công chứng 2014 quy định về Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu có quy định như sau:

 

“Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.”

 

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ văn bản công chứng này, tuy nhiên khi bạn yêu cầu Tòa án giải quyết bạn phải cung cấp các bằng chứng chứng minh văn bản này được công chứng trái quy định của pháp luật hoặc văn bản này được lập trái với ý chí của bạn và yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo