Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi đáp về thủ tục xin đơn phương ly hôn và vấn đề chia tài sản

Vợ chồng em lấy nhau đc gần 6 năm, có 2 con, bé lớn hơn 3 tuổi và bé nhỏ hơn 1 tuổi. Mỗi lần cãi nhau chồng hay đánh đập hành hung và đuổi em ra khỏi nhà. Chồng em còn nghiện cờ bạc nữa. Em muốn li hôn nhưng anh ta không chịu, anh ta giữ hết giấy tờ của em nên em không có giấy tờ gì. Vậy em phải làm sao?

 

Em muốn về lấy nhưng chồng em không cho em về. Về tài sản chung thì vợ chồng em mới ra ở riêng gần 2 năm, gia đình chồng cho đất nhưng không sang tên nên vẫn đứng tên của gia đình chồng, nhà thì vợ chồng em tự xây nên, mở quán bán hàng. Vườn thì cũng có nhưng vợ chồng cũng không được đứng tên. Còn nợ thì chồng em kêu em đi mượn của mẹ ruột 36 triệu và 2 chỉ vàng về làm ăn, nhưng em bảo trả thì không chịu trả. Xin luật sư tư vấn giúp em. 

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề ly hôn đơn phương

 

Ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.

 

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”



Và tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

 

Căn cứ vào những tình tiết bạn nêu, 2 vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh chấp, mỗi lần cãi nhau chồng hay đánh đập hành hung và đuổi vợ ra khỏi nhà, người chồng còn nghiện cờ bạc. Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì bạn có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

 

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:


- Đơn xin ly hôn đơn phương;

 

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

 

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;

 

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;

 

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

 

- Bản sao giấy khai sinh của con.

 

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của anh là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú.

 

Nếu các giấy tớ chồng bạn hiện đang giữ của bạn, bạn có thể lên UBND nơi đã cấp các giấy tờ đó để xin trích lục lại giấy tờ cần nộp trong hồ sơ bao gồm Giấy chứng chận đăng kí kết hôn, Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân, Giấy khai sinh của các con.

 

Thứ hai, về vấn đề tài sản

 

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng

 

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Đất ở và đất vườn hiện tại của bạn đều không do 2 vợ chồng đứng tên đồng thời cũng không thuộc trường hợp tặng cho, thừa kế từ bố mẹ nên đây không được xác định là tài sản chung. Tài sản chung được xác định là ngôi nhà trên đất, về nguyên tắc được chia đôi theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

 

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

...

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

…”

Về khoản nợ 36 triệu và 2 chỉ vàng sử dụng để làm ăn được xác định là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

 

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

 

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

 

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

 

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

 

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

 

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

 

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

 

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

…”

Như vậy, đối với nghĩa vụ chung về tài sản thì cả 2 vợ chồng đều có trách nhiệm phải chi trả hết số nợ mà bạn đã vay trong thời kì hôn nhân với mục đích làm ăn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Khánh Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo