Nguyễn Thu Trang

Hình thức thỏa thuận phân chia tài sản gắn liên với quyền sử dụng đất

Nội dung cần tư vấn: Kính gửi công ty Luật Gia Minh, mong quý công ty tư vấn giúp cho tôi trường hợp sau:Hiện tại Bố và Mẹ tôi đang chuẩn bị tiến hành ly hôn do Bố tôi vi phạm quy định về hôn nhân GĐ. Cụ thể, Ông đã chung sống ngoài vợ chồng với 1 người phụ nữ khác và đã có con riêng (có bằng chướng bằng hình ảnh, clip và tin nhắn).

Nội dung tư vấn: Trong khi chưa ly hôn Mẹ tôi, ông đã mua 1 căn nhà khác do ông đứng tên và chung sống cùng người phụ nữ đó. Ông đã bắt mẹ tôi kí xác nhận 1 văn bản không liên quan đến căn nhà trên (văn bản không được công chứng, chứng thực hay có ng thứ ba làm chứng). Bên cạnh đó, căn nhà bố mẹ tôi chung sống hiện đã trao tặng cho tôi. Vậy khi ly dị, liệu mẹ tôi có thể đòi quyền lợi từ căn nhà bố tôi đã mua để sống chung với người phụ nữ kia không? căn nhà bố tôi đứng tên có được xác nhận là tài sản chung trong thời kì hôn nhân không? và tôi nên làm những gì để bảo vệ quyền lợi của mẹ và khởi tố người phụ nữ kia. Trân trọng cảm ơn công ty Luật Gia Minh đã đọc và rất mong được tư vấn hỗ trợ.-- Trân Trọng.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Vấn đề thứ nhất: Xác định ngôi nhà đứng tên bố anh/chị có là tài sản chung vợ chồng hay không

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, căn nhà mà bố anh/ chị đang đứng tên là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, do đó đây thuộc tài sản chung vợ chồng.

Về việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng, Điều 38 Luật này cũng quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

:

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, luật Hôn nhân và Gia đình không bắt buộc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung phải công chứng trừ khi thuộc trường hợp pháp luật khác có quy định. Mà điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định 

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Theo thông tin anh/ chị cung cấp thì bố mẹ có thỏa thuận bằng văn bản ngôi nhà do bố đứng tên là tài sản riêng của bố anh/chị, tuy nhiên tài sản này có gắn liền với quyền sử dụng đất do vậy theo quy định vừa trích dẫn ở trên thì văn bản thỏa thuận này buộc phải công chứng. Đồng thời khoản 2 Điều 39 Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung trong trường hợp tài sản được chia, phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 

Như vậy, về mặt pháp lý thì thỏa thuận văn bản của bố, mẹ anh/ chị chưa có hiệu lực pháp luật nên mẹ anh/chị vẫn được hưởng quyền lợi từ ngôi nhà mà bố và người phụ nữ khác đang sinh sống.

Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền lợi cho mình, anh/ chị cũng nên tiến hành chứng thực thỏa thuận của bố mẹ liên quan đến việc tặng cho ngôi nhà mà anh/chị đang ở hiện tại để đảm bảo quyền lợi cho mình. 

Vấn đề thứ 2: Việc khởi tố người phụ nữ đang sinh sống với bố của anh/chị

Đề bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, điểm c khoản 2 Điều 5 luật này có nghiêm cấm hành vi:  

b) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Theo quy định trên, thì cả bố bạn và người phụ nữ kia đã vi phạm điều cấm của pháp luật. Do đó, nếu mẹ của anh/chị gửi đơn lên ủy ban nhân dân xã yêu cầu xử phạt và có đủ các chứng cứ chứng minh cho vi phạm trên thì cả bố anh/chị và người phụ nữ kia đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ- CP, cụ thể: 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liện hệ đến chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo