Phạm Diệu

Giải quyết nợ chung của vợ chồng khi một bên mất?

Luật sư tư vấn về trường hợp giải quyết nợ chung của vợ chồng khi một bên mất. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính thưa Luật Sư .Việc là : Hai vợ chồng chúng tôi cưới nhau xong vì muốn làm ăn nên mở quán coffee để bán vì trước đó vợ tôi đả có dẳn nghề , nhưng vì qán qá củ kỷ nên cưới xong chúng tôi quyết định sửa sang lại quán để làm ăn. Vì không có vốn ban đầu nên vợ chồng tôi thuyết phục cha mẹ bên Nội và chị gái tôi vay với số tiền là 150 triệu đồng , trong đó 50 triệu đồng là bố mẹ tôi cắm sổ đỏ cho vay . vì tin tưởng là con cái trong nhà nên không làm giấy tờ thủ tục cho vay nợ , trước khi chưa làm quán thì chưa có chuyện gì nhưng khi bắt đầu khởi công làm móng thì bố vợ tôi trở chứng chửi rủa tôi , vì bên nhà vợ cho miếng đất 170m2 vợ chồng tôi sử dụng hết, từ đó bố vợ luôn làm khó khăn , khi xây xong nhà vữa ông lại xoi mói đủ thứ và cùng vợ tôi gây sự muốn đuổi tôi ra khỏi nhà . Có 1 hôm bố mẹ tôi và chú ruột tôi được vợ tôi gọi qua họp gia đình thì bị 1 ông anh bên vợ gây gổ đập bể kiếng của bàn và đánh vào mặt tôi , trong khi đó vợ tôi đứng gần đó nhưng củng không có thái độ hỏi han hay can ngăn mà còn xút hùa theo anh em bên nhà vợ để gây sự thêm với tôi . Giờ vợ tôi và bên nhà vợ 1 mực muốn ly hôn , vì hoàn cảnh vợ tôi 1 lần từng bỏ chồng tôi thì vợ bị Ung Thư Máu mà qua đời , vợ mất để lại cho tôi 1 bé gái nay đả được 12 tuổi bên vợ tôi củng có 1 bé gái nay gần 5 tuổi. Vậy xin luật sư cho hỏi trong trường hợp này khi ra toà bố mẹ tôi muốn đòi lại số tiền đó từ vợ tôi thì có được không và nếu được thì phải làm thế nào ? Vì nhà quán xây dựng trên đất nhà vợ thế nên nếu ra toà tôi sẽ phải về bên quê nội ở , nhà quán tuy bên ngoại cho đất nhưng chưa cấp sổ riêng mà còn cung sổ của bên bố mẹ vợ..xin luật sư tư vấn .Xin chân thành cảm ơn quý luật sư nhiều!

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

 

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

 

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

 

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

 

Theo thông tin anh cho biết, vợ chồng anh chị có vay của ông bà nội và chị gái anh số tiền 150 triệu để xây dựng, sửa sang lại quán phục vụ cho việc kinh doanh, vì tin tưởng nên không có giấy tờ vay. Quán được xây dựng trên phần đất của bố mẹ vợ, khi xây dựng hai bên có xảy ra mâu thuẫn. Hiện tại, vì bệnh tật nên vợ anh đã mất. Căn cứ theo quy định trên, khi vợ của anh mất thì anh là người có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng hoặc vợ anh để lại di chúc có chỉ định người khác quản lý hoặc những người thừa kế thỏa thuận người quản lý.

 

Hiện tại, bố mẹ anh muốn đòi lại số tiền 150 triệu đã cho vợ chồng anh vay để kinh doanh. Khoản nợ này được xác định là nợ chung của vợ chồng anh, theo đó anh và vợ phải có nghĩa vụ chi trả cho bố mẹ anh. Tuy nhiên, hiện tại vợ anh đã mất. Vì vậy, trong trường hợp này, hai bên gia đình có thể thỏa thuận để giải quyết khoản tiền vay. Trường hợp nếu không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ căn cứ vào tài sản chung của vợ chồng anh chị. Ngoài ra, về khoản tiền vay, Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai của các bên để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ và việc sử dụng khoản tiền vay để giải quyết.  

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo