LS Vy Huyền

Để tài sản được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Hiện nay theo quy định của pháp luật dân sự thì tài sản bao gồm bất động sản và động sản, tương ứng với đó chủ sở hữu sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình theo quy định pháp luật. Theo đó, việc tạo lập tài sản sẽ được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy vào từng giai đoạn đặc biệt là thời kỳ hôn nhân. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về tranh chấp tài sản.

Tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Theo đó, tài sản chung  được hiểu là sở hữu của ít nhất hai người trở lên và mọi người đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và ngược lại chủ sở hữu tài sản riêng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình mà không cần có sự đồng ý của người khác. Bên cạnh đó, để phân chia tài sản riêng pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên vầ nếu không thỏa thuận được mới cần sự can thiệp của Tòa án khi có yêu cầu. Tuy nhiên, các cặp vợ chồng nếu như không nắm rõ quy định pháp luật sẽ thường nhẫm lẫn giữa tài sản chung và tài sản riêng dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kì vấn đề nào của pháp luật, đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Căn cứ xác định tài sản riêng, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

- Trình tự, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân hoặc sau khi đã có bản án, quyết định ly hôn của tòa.

- Các căn cứ phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Để làm rõ hơn vấn đề này, luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn thảm khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Để tài sản được coi là tài sản riêng bằng cách nào?

Câu hỏi: Thưa luật sư, nhờ tư vấn về chế độ tài sản chung vợ chồng. Để tài sản được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải làm thế nào? cụ thể: Trước khi kết hôn tôi có mua một mảnh đất. Nay tôi đã kết hôn và muốn bán mảnh đất đó. Bên công chứng yêu cầu khi bán phải có chồng tôi cùng đồng thuận ký trên hợp đồng bán đất. 

Tôi xin hỏi như vậy có đúng không vì mảnh đất đó hình thành trước hôn nhân là tài sản riêng của tôi, nên khi bán tôi có quyền đứng bán một mình không? Hoặc tư vấn giúp tôi, tôi cần phải làm gì để được một mình đứng tên ký trên hợp đồng bán đất.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được dùng để bảo đảm như cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Do vậy cho dù đây là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân nhưng nếu hai vợ chồng bạn sử dụng mảnh đất này trong quá trình chung sống nhằm phục vụ mục đích chung vợ chồng thì đây vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Bên cạnh đó, Điều 47 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Do vậy để được công nhận là đây là tài sản riêng của bạn thì bạn và chồng trước khi kết hôn phải có thỏa thuận này bằng văn bản, có chữ ký của hai bên và không nhất thiết phải công chứng. Khi có được bản thỏa thuận này thì bạn có thể giao dịch mảnh đất này như tài sản riêng của mình.

>> Tư vấn thắc mắc về chế độ tài sản theo quy định pháp luật, gọi: 1900.6169

--------------

Câu hỏi thứ 2 - Bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào (Nhập từ tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng)?

Xin chào Luật sư,Tôi muốn hỏi về vấn đề bổ sung thêm vợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đầu năm 2019 tôi và chị gái được mẹ đẻ thừa kế 01 ngôi nhà. Tôi có 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chị gái tôi cũng có 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phía ngoài ghi: Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất với bà T . Trong giấy ghi Nguồn gốc sử dụng: Nhận thừa kế và được tặng cho đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bây giờ tôi muốn ghi thêm tên vợ vào trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà tôi đang giữ (nhập vào tài sản chung từ tài sản riêng của tôi). Như vậy có được không và cần những giấy tờ và thủ tục như thế nào. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Luật sư.

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của anh chúng tôi tư vấn như sau

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay Giấy chứng nhận được cấp cho anh và chị gái cùng đồng sở hữu. Do vậy, nếu anh muốn thêm tên vợ anh vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( tức đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của chồng thành tài sản chung vợ chồng ) thì căn cứ quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 anh cần thực hiện thủ tục tách thửa đất để được cấp Giấy chứng nhận cho anh.

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất."

Hồ sơ xin tách thửa bao gồm:

- Đơn xin tách thửa;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy tờ tùy thân;

Sau khi hoàn thành thủ tục tách thửa,  cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh. Anh có thể nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của chồng thành của chung vợ và chồng như sau:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; 

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. 

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo