Luật sư Việt Dũng

Đăng ký kết hôn giữa nhưng người Việt nam tại nước ngoài

Kính gửi quý cơ quan. Tôi hiện nay đang công tác ở nước ngoài (Angola) đã được 1 năm. Bạn gái tôi cũng chuẩn bị chuyển sang công tác cùng tôi và chúng tôi dự định sẽ đăng kí kết hôn ở bên này‎ nhưng chưa biết thủ tục đăng ký vá những loại giấy tờ phải chuẩn bị như thế nào! Cụ thể là có phải xin thêm giấy tờ gì ở Việt Nam khi chúng tôi đang cư trú ở bên này hay không? Mong các luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời : Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau :

Thứ nhất, nếu các bạn được công tác lâu dài và được cơ quan nước ngoài cho phép định cư  thì thủ tục đăng ký kết hôn phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định 24/2013/ NĐ- CP và Thông tư 22/2013/TT- BTP hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình và quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Tại điều 7 nghị định 24/2013/ NĐ – CP  có quy định hồ sơ :

“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của mỗi bên:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

d) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;

đ) Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.”

Cụ thể quy định tại điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BTP có quy định cụ thể về tờ khai, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn… của hai bên về cho cơ quan đại diện Việt nam ở nước bạn đang công tác lâu dài -  theo quy định tại điều 8 Nghị định 24/2013/NĐ- CP.

Thứ hai, nếu hai bạn chỉ công tác có thời hạn và không được cơ quan nước ngoài cho phép định cư thì  không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 24/2013/NĐ – CP và Thông tư 22/2013/ TT- BTP mà khi đó hai bạn phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt nam và thủ tục tuân theo quy định tại pháp luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo