Trần Diềm Quỳnh

Chưa ly hôn nhưng một bên ủy quyền tài sản cho người khác được không?

Luật sư tư vấn về vấn đề tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn thì sẽ được giải quyết như nào? Nội dung tư vấn như sau:

 

 

Bố mẹ tôi kết hôn hơn 20 năm,mới li hôn được 1 năm. Trước khi li hôn, có giấy viết tay về việc chia tài sản mỗi người 1 nửa. Nhưng sau khi li hôn, chưa ra tòa chia tài sản , thì mẹ tôi làm hợp đồng ủy quyền toàn bộ tài sản cho người khác (bên B) có công chứng viên làm hợp đồng vì trên giấy tờ tài sản đứng tên 1 mình mẹ tôi. Luật sư cho tôi hỏi, việc ủy quyền như trên sau khi li hôn, mà chưa ra tòa chia tài sản có đúng luật. Nếu không đúng luật thì bố tôi phải làm thế nào để đòi lại phần tài sản của mình? 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau: 

 

Thứ nhất: Vấn đề về tài sản:

 

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

 

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này."

 

...

 

Với quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết. Theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi ly hôn bố mẹ bạn có viết tay về việc chia tài sản mỗi người 1 nửa. Nhưng giấy viết tay về việc phân chia tài sản không được công chứng. Theo quy định cuả pháp luật đối với những tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký thì sẽ phải tiến hành công chứng quy định của pháp luật. Trường hợp là tài sản khác thì chỉ cần công chứng khi vợ chồng bạn có nhu cầu. Do đó, việc chia tài sản chỉ có giấy viết tay là không có giá trị pháp lý.

 

Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:

 

Đối với tài sản chung :Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập...

 

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng...

 

Thứ hai: Về việc mẹ bạn làm hợp đồng ủy quyền toàn bộ tài sản cho người khác (bên B)

 

Với quy định của pháp luật thì sau khi li hôn, chưa ra tòa chia tài sản , thì mẹ bạn làm hợp đồng ủy quyền toàn bộ tài sản cho người khác (bên B) có công chứng viên làm hợp đồng vì trên giấy tờ tài sản đứng tên 1 mình mẹ bạn là sai. Mẹ bạn không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản và ủy quyền toàn bộ cho người khác được.

 

Theo đó, căn cứ theo quy định của pháp luật nếu như tài sản chung của bố mẹ bạn là tài sản phải đăng ký và bố mẹ bạn đã thỏa thuận với nhau là các tài sản này đều do mẹ bạn đứng tên. Bố bạn cần phải cung cấp các giấy tờ, chứng cứ việc bố mẹ bạn đã thỏa thuận với nhau ví dụ như: văn bản thỏa thuận về việc bố mẹ thỏa thuận, thống nhất tài sản này do mẹ bạn đứng tên và văn bản đã được công chứng chứng thực thì nhũng tài sản đó được xác định là sở hữu chung của vợ chồng sau khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia đôi.

 

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Trong trường hợp chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

 

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

 

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

 

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

 

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

...

 

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì mẹ của bạn không có quyền ủy quyền cho người khác toàn bộ tài sản. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bố bạn nên làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền toàn bộ tài sản giữa mẹ bạn và bên thứ ba là vô hiệu. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo