Nguyễn Thu Trang

Chủ hộ không đồng ý cho tách sổ hộ khẩu

Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng, cụ thể về điều kiện, trình tự, thủ tục để tiến hành tách hộ khẩu. Tuy nhiên có không ít trường hợp gặp phải khó khăn, vướng mắc khi chủ hộ không đồng ý cho các thành viên tách ra khỏi sổ hộ khẩu.

1. Tư vấn về tách khẩu

Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 tạo ra những thay đổi quan trọng, góp phần đơn giản hóa thủ tục khi đăng kí hộ khẩu. Thực trạng hiện nay xảy ra rất nhiều trường hợp cá nhân cùng đứng tên trong sổ hộ khẩu không tách được hộ khẩu do chủ hộ không cho mượn sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục tách khẩu. Phổ biến là những trường hợp vợ chồng sau khi ly thân hoặc ly hôn muốn tách sổ hộ khẩu hoặc chuyển khẩu đi nơi khác mà gặp phải khó khăn vì chủ hộ không đồng ý cho tách khẩu

Vậy pháp luật có quy định nào để xử lý hành vi chủ hộ ngăn cản không cho người có tên trong sổ hộ khẩu tách hộ của chủ hộ và mức xử lý như thế nào? Cần ra cơ quan nào để giải quyết đối với trường hợp này?

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề trên mà chưa tìm được hướng giải quyết, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia qua số tổng đài Luật sư tư vấn trực tuyến: 1900.6169 để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cho bạn cách thực hiện thủ tục tách khẩu.

2. Thủ tục tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý?

CÂU HỎI TƯ VẤN: Chào anh chị luật sư Minh Gia em có thắc mắc muốn hỏi về vấn đề cắt khẩu sau ly thân nhưng không có đăng ký kết hôn. Em và chồng cũ có 1 đứa con chung hiện tại ở với em, em yêu cầu anh ta cắt khẩu của em để em nhập vô khẩu nhà mẹ ruột nhưng anh ta không chấp nhận và gây khó dễ, yêu cầu em phải đóng thuế đầy đủ từ lúc em ly thân tới bây giờ thì anh ta mới cắt cho em, vậy cho em hỏi giờ em muốn đơn phương cắt khẩu thì có được không ạ và thủ tục giấy tờ như thế nào, nhờ anh chị tư vấn giúp em.

TRẢ LỜI: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Vì bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là bạn muốn chuyển hộ khẩu ra ngoài phạm vi hay trong phạm vi của xã, huyện, thị trấn thuộc tỉnh nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bạn chuyển hộ khẩu ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh hoặc ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Đối với trường hợp chuyển ra ngoài các phạm vi trên, thì bạn phải xin được cấp giấy chuyển hộ khẩu tại cơ quan công an xã, thị trấn hoặc huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn 3 ngày nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan công an sẽ cấp cho bạn giấy chuyển hộ khẩu.

Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu.

Trường hợp 2: Bạn chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì sẽ không cần xin cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Tuy nhiên trong trường hợp này bạn cần phải làm thủ tục điều chỉnh thông tin trong hộ khẩu tại cơ quan có thẩm quyền theo Khoản 4 Điều 29 Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 nêu rõ : “Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh”. Trong trường hợp này, bạn phải xuất trình các giấy tờ sau:

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu;

+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới

Ngoài ra, bạn muốn tách khẩu và đăng ký thường trú ở nơi ở mới cho con thì cần phải cung cấp thêm giấy khai sinh của cháu bé theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2014/BCA như sau: “Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh”

Tuy nhiên trong trường hợp này chủ hộ gây khó dễ cho bạn bằng việc không cho bạn mượn hộ khẩu đi làm thủ tục với điều kiện yêu cầu bạn phải đóng thuế đầy đủ từ lúc bạn ly thân tới bây giờ là hành vi trái với quy định của pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có thể nhờ đến công an xã, phường ở địa phương can thiệp.

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền”.

Theo đó khi cơ quan công an đến kiểm tra mà chủ hộ vẫn không chịu hợp tác và xuất trình hộ khẩu thì cơ quan công an có thể ra quyết định xử phạt theo điểm c, khoản 1, điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo