Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn?

Luật sư tư vấn về việc phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn hai vợ chồng không thực hiên phân chia tài sản được phải làm như thế nào? Văn bản về pháp luật hôn nhân gia đình quy định như thế nào và trường hợp vợ chồng ly thân thì tài sản chung được xác định như thế nào và việc chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình khi ly hôn. Cụ thể như sau:

1. Chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn thế nào?

Câu hỏi: Tôi và vợ tôi đã ly hôn tháng 7 năm 2011 vợ tôi là nguyên đơn, đã có quyết định của tòa án giải quyết thuận tình ly hôn, riêng về tài sản thì tòa không giải quyết vì cô vợ tôi không yêu cầu. Vì cô ấy nghĩ tôi sẽ nhu nhược không dám ly hôn và sẽ trở về với cô ấy. Cũng xin nói rằng lẽ ra tôi phải chủ động ly hôn cô ấy từ năm 2004, lần 2 lẽ ra ly hôn năm 2007 nhưng vì thương các con nên tôi gượng sống chung.

Chuyện là năm 2009 tôi có mua một mảnh đất  chỉ có giấy viết tay và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nay tôi chưa sang tên, và tôi có xây một căn nhà 5 tầng với diện tích 580m2trên mảnh đất mới mua. Nguồn  tiền mua đất hết 720 triệu và xây nhà hết hơn 4 tỷ, tổng cộng cả nhà và đất khoảng hơn 5 tỷ, chủ yếu đều do anh chị ruột của tôi  chuyển cho tôi 2 lần qua ngân hàng. Mục đích để tôi xây nhà và đón mẹ tôi ra ở cùng tôi. Nhà vừa xây xong thì cô ấy sinh sự không muốn mẹ tôi ra và đã làm đơn ly hôn gửi ra tòa.

Tôi là bị đơn nhưng đồng ý ký tên vào đơn ly hôn. Vậy tôi cần phải làm gì khi hai chúng tôi không thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản và việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Công ty luật Minh Gia, nội dung bạn hỏi chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Do các tài sản trên bạn nói đều được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, nên theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì các tài sản bao gồm hai căn nhà (căn nhà ở 400 Trần Hưng Đạo và Căn nhà ở 374 Trần Hưng Đạo) cùng với mảnh đất anh chị mua năm 1992 sẽ là tài sản chung của cả hai, cùng với các khoản nợ chung bao gồm số tiền mua đất và xây căn nhà, tất cả giá trị tài sản đó sẽ phải cộng vào chia đều cho cả hai mỗi người một nửa.

Thứ hai, là về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.”

Xét trường hợp chuyển nhượng đất giữa bạn và người bán nhà cho anh là chưa tuân thủ về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao: “Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có công chứng, hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố..., bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo các quy định của Nhà nước”, thì hợp đồng này cũng được Tòa án công nhận.

Do đó, trước hết bạn nên nói chuyện với người bán nhà cho anh và yêu cầu người ta tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục trên.

Và trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ cũ bạn với bạn của bạn, thì bạn nên nói chuyện với vợ cũ tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.

Trường hợp chậm trễ do bên chuyển nhượng cố ý trì hoãn việc hoàn tất các nghĩa vụ theo thỏa thuận, bạn có quyền đề nghị bên chuyển nhượng nhanh chóng hoàn thành các nghĩa vụ, nếu bên chuyển nhượng tiếp tục vi phạm bạn có quyền hủy hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt cọc (nếu có).

2. Xác định và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi: năm 2002 gia đình tôi vào tây nguyên sinh sống, bố tôi có một xưởng mộc, nhưng cho đến nay bố tôi làm ra những gì và thu nhập bao nhiêu mẹ tôi không được biết cũng không được cầm chi tiêu. Năm 2008 mẹ tôi có trồng rẫy cafe, từ đó đến nay một mình mẹ tôi đầu tư và chăm sóc, nay bố mẹ tôi ly hôn, bố tôi bắt kê khai rẫy cafe là tài sản chung, vậy có được không và xưởng mộc của bố tôi phải kê khai những gì.năm 2010 bố tôi đã viết đơn ly hôn nhưng chưa ra toà giải quyết vậy có được tính không. bố mẹ tôi có 2 người con, đều đã trưởng thành, năm ngoái chúng tôi có xây dựng ngôi nhà, cả 4 người đều góp tiền vào xây dựng. Vậy nay bố mẹ tôi ly hôn thì ngôi nhà đó chia như thế nào ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất, về việc xác định tài sản chung và riêng khi ly hôn

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng (đã được trích dẫn tại phần tư vấn (1)

Như vậy, tất cả tài sản mà vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân được xác định  là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tài sản được hình thành hoàn toàn từ tài sản riêng như vậy thu nhập từ xưởng mộc của bố bạn và thu nhập của mẹ bạn từ rẫy cà phê sẽ được xác định là tài sản chung vì trong thời gian này mặc dù bố mẹ bạn đã ly thân nhưng vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân.

Và căn cứ Khoản 2, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Thứ hai, về thủ tục ly hôn

Tại thời điểm năm 2010 bố bạn đã viết đơn ly hôn nhưng chưa được Tòa án thụ lý thì như vậy bố mẹ bạn vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân. Việc ly hôn phải có quyết định của Tòa án thì mới có giá trị pháp lý.

Thứ ba, về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình

Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Như vậy khi ly hôn thì bố hoặc mẹ bạn sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình và có căn cứ vào công sức đóng góp trong việc xây nhà. Ví dụ như bố bạn có đóng góp vào việc xây nhà thì khi ly hôn nếu bố bạn không sống cùng gia đình nữa thì có quyền yêu cầu chia một phần tiền tương ứng với công sức đóng góp vào việc xây dựng căn nhà.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo