Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Cấp thế nào?

Khi bạn thực hiện một số thủ tục cụ thể tại cơ quan nhà nước trong một số trường hợp cơ quan nhà nước yêu cầu bạn phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để hoàn thiện thủ tục. Vậy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Nó có giá trị gì trong quá trình thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước?

1. Luật sư tư vấn giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ được dùng cho mục đích là kết hôn mà còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ như được dùng trong quá trình thực hiện một số thủ tục tại cơ quan nhà nước như thủ tục nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thủ tục nhận nuôi con nuôi… hoặc thực hiện thủ tục vay vốn tại các ngân hàng. 

Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể sẽ phát sinh một số trường hợp rắc rối liên quan như thiếu hồ sơ, giấy tờ hoặc cơ quan nhà nước không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gây ảnh hưởng đến người có nhu cầu sử dụng các giấy tờ này. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline: 1900.6169. Chúng tôi có bộ phận luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn tư vấn về các vấn đề liên quan đến vấn đề này.

2. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hỏi: Thưa luật sư cho em hỏi về thủ tục xin giấy các nhận độc thân như sau: Vợ em có đăng ký hộ khẩu tại H. Năm 2000  gia đình di cư tự do xuống cư trú tại xã E thuộc Đ chưa cắt khẩu. Năm 2014 em tổ chức đám cưới và đưa vợ về cùng sống tại C thuộc Đ đã được 1 năm. Giờ em muốn đăng ký kết hôn nhưng ủy ban xã E không chịu xác nhận tình trạng hôn nhân cho vợ em. 

Xin hỏi em phải làm thế nào để có giấy đăng ký kết hôn, khi vợ em không có giấy CMND chỉ có sổ nhân khẩu được cấp năm 1997. Nếu em xin xác nhận TTHN tại nơi em đang sinh sống (C) thì có được không? pháp luật quy định thế nào? Em xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người yêu cầu đăng ký thường trú là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với trường hợp của bạn, vợ bạn chưa có hộ khẩu thường trú tại xã E nên họ không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được là phù hợp với quy định.

Nếu xã C là nơi đăng ký thường trú của bạn thì bạn có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình. Còn vợ bạn, do hiện tại đang có hộ khẩu thường trú tại H do đó chị ấy phải về H để xin xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu hai bạn muốn có giấy đăng ký kết hôn, thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn

- Chứng minh nhân dân (hoặc căc cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân có dán ảnh)

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (được cấp chưa quá 6 tháng).

Theo đó, để đăng ký kết hôn, vợ bạn cần phải có chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân có dán ảnh. Vợ bạn có thể quay về H để làm chứng minh thư nhân dân sau đó mới có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn.

>> Tư vấn quy định cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, gọi: 19006169

------------------

Câu hỏi thứ 2 - Chung sống như vợ chồng được cùng nhận nuôi con nuôi không?

Xin chào luật Minh Gia Tôi muốn tư vấn về một trường hợp sau:Tôi có cô cháu gái năm sống không hợp pháp với 1 người đàn ông khác (đã có gia đình riêng), và không có con chung, tại thời điểm này cháu tôi đã nhận một cháu bé về làm con và đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Nhưng nay nếu làm giấy khai sinh cho con thì người đàn ông kia muốn đứng trong mục cha đẻ và cháu mang họ của anh ta thì có ảnh hưởng đến hạnh phúc riêng của anh ta không vì tôi sợ nếu làm giấy khai sinh mục người cha thì anh ta có cần phải có giấy tờ gì liên quan đến nơi anh ta đang sống và có phải cần giấy đồng ý của vợ anh ta không. Rất mong được sự tư vấn của văn phòng.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định "3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng."
Do đó, người đàn ông chung sống không hợp pháp với cháu anh/chị, không có quan hệ vợ chồng (đã có gia đình riêng) với cháu anh/chị thì anh ta không thể cùng cháu anh/chị nhận con nuôi và không thể để cháu bé mang họ của anh ta khi làm giấy khai sinh được.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo