Lại Thị Nhật Lệ

Xin giải đáp thắc mắc về tội mua bán ma túy?

Hiện tại em tôi đang bị công an bắt giữ về tội buôn bán ma túy. Tang vật thu được là 2 tép ma túy đá hàm lượng 0.5g và 0.09g . Xét nơi ở thu được 4 ống hút. Em tôi 4 tháng nữa thì mới đủ 18t . Nhân thân và gia đình tốt. Em tôi phạm tội lần đầu tiên và hiện còn đang đi học. Xin hỏi công ty tư vấn cho tôi biết với tình trạng như vậy thì em tôi phải chịu mức án là bao nhiêu và có thể được hưởng án treo về nhà đi học tiếp tục không.

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

 

“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

 

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

 

c) Đối với 02 người trở lên;

 

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

 

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

 

g) Qua biên giới;

 

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

 

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

...”

Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp em bạn có hành vi mua bán trái phép chất ma túy với trọng lượng: 0.59 gam do đó em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 quy định nêu trên. Để xác định chính xác khung và mức hình phạt cụ thể còn phải dựa vào kết luận của cơ quan điều tra. Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 để quyết định mức hình phạt tương ứng:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

...

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

...”

 

Đối với vấn đề độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

 

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

 

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, nếu em bạn còn 4 tháng nữa là đủ tuổi 18 tuổi nên em bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

 

Trường hợp để được hưởng án treo, em của bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:

 

“Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

 

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

 

2. Có nhân thân tốt.

 

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

 

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

 

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

 

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

 

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

 

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

 

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

 

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Nga – Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo