Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vay tiền không trả được nợ có bị truy cứu hình sự không?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào quý công ty,Em có thể hỏi luật sư vài vấn đề được không ạ?Gia đình em có quen một cô, cô này làm ăn buôn bán cũng khấm khá nên sau khi cô này ngỏ lời muốn mượn tiền gia đình em, mọi người quyết định cho cô này vay số tiền 500 triệu đồng. Khi vay, cô này có viết một giấy nhận tiền có chữ kí và cam kết sẽ trả 20 triệu/tháng nếu việc làm ăn phát triển.

Người làm chứng lúc bấy giờ đã mất cách đây không lâu. Sau này, cô này chỉ trả số tiền 20 triệu đồng trong 2 tháng đầu và chấm dứt. Số tiền 500 triệu cũng không trả và bỏ chạy đi tỉnh khác làm ăn (hiện giờ gia đình em đã có địa chỉ, số điện thoại nhưng không chịu nhấc máy). Vậy cho em hỏi như vậy có được gọi là chiếm đoạt tài sản không? Nếu có, thủ tục tố cáo như thế nào ạ? Mong luật sư hướng dấn cụ thể giúp em ạ!

 

Trả lời tư vấn:

 

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau: (Thời điểm hỏi và trả lời tư vấn - tháng 7/2017)

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009  về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

Đ) Tái phạm nguy hiểm;

E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
 

Trường hợp người vay tiền có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ thì có thể bị truy cứu TNHS về Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này của bạn, hành vi của người vay chưa rõ ràng để cấu thành tội phạm, gia đình có thể tố cáo lên cơ quan công an để điều tra làm rõ hành vi phạm tội.

 

Trường hợp chưa đủ yếu tố để truy cứu TNHS, gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu buộc người vay phải trả nợ theo quy định của pháp luật dân sự.

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo