Hoài Nam

Vấn đề về lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Vậy hành vi của Q có thể cấu thành tội lừa đảo tài sản không? Mẹ em có thể làm đơn khởi tố không và nếu có thì cần làm thủ tục như thế nào?

 

Chào Luật sư. khoảng gần 1 năm trước mẹ em có cho 1 người bạn tên Q mượn tiền để làm ăn. nhưng sau đó mới lộ ra là Q dùng tiền đó để chạy nợ cho bản thân. Sau đó Q có trả cho mẹ em 1 ít nhưng con số được trả rất ít so với số tiền mẹ em cho Q mượn (số tiền rất lớn đối với gia đình em). Đến giờ Q cứ trốn tránh và không trả tiền cho mẹ em. Vậy hành vi của Q có thể cấu thành tội lừa đảo tài sản không? Mẹ em có thể làm đơn khởi tố không và nếu có thì cần làm thủ tục như thế nào? Em cảm ơn nếu Luật sư đọc và trả lời mail của em. 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

 

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.

 

Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

 

Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

 

Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.

 

Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

Theo các thông tin bạn cung cấp thì hành vi của Q sử dụng tiền sai mục đích thỏa thuận, nhưng sau đó có trả lại cho mẹ bạn 1 ít, có thể thấy hành vi của Q không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Như vậy hành vi của Q không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đây chỉ là quan hệ cho vay dân sự.

 

Trong trường hợp của bạn là hợp đồng vay tài sản , pháp luật không yêu cầu phải giao kết bằng một hình thức nhất định vì vậy khi cho vay 2 bên đã giao kết bằng lời nói , hợp đồng này có giá trị pháp luật . Do đó, để được giải quyết bạn có thể khởi kiện dân sự ra Tòa án nơi bị đơn cư trú để yêu cầu giải quyết .

 

Hồ sơ khởi kiện bao gồm :

 

- Đơn khởi kiện.

 

- Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.(cả 2 giấy nợ bạn có )

 

- Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

 

- Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện;

 

- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

 

- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân;

 

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

 

Trân trọng!

CV. Hồng Nhung - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo