Phạm Việt Hằng

Tư vấn về việc vay tài sản rồi bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm trả nợ

Thưa luật sư. Em làm ăn với chị Q ( em bỏ sỉ hàng thời trang cho chị Q bán) chị Q nợ e số tiền 320 triệu. Em có làm giấy ghi nợ, biên bản cam kết trả nợ, sổ giao hàng, hai bên cùng kí. Có cả chữ kí người làm chứng.


Sau thời gian một năm chị Q ko trả số tiền trên như cam kết, đồng thời chị Q cắt đứt liên lạc với em. Tới chỗ làm thì chị Q đã nghỉ, tới nhà thì được mọi người xung quanh nói nhà đã bán, lâu lắm rồi ko thấy chị về. Vậy thưa luật sư: trường hợp e phải làm gì? chị Q làm như vậy là có vi phạm hình sự chưa? nếu chị Q ko có tài sản để kê biên thì e có khả năng thu hồi được nợ ko thưa luật sư?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi nhận thấy chị Q có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

…”

 

Như vậy, trong trường hợp này chị Q đang có nghĩa vụ phải thanh toán lại cho bạn một khoản tiền trị giá 350.000.000 đồng. Tuy nhiên, hiện tại đã đến thời hạn thanh toán nhưng Q không thực hiện vấn đề hoàn trả, chị không liên lạc được với Q đồng thời khi đến nơi ở thì Q không còn có mặt tại đó nữa. Do vậy, trong trường hợp này có thể thấy Q có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định đã nêu trên.

 

Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm đơn trình báo và gửi đến cơ quan công an nơi bạn đang cư trú để yêu cầu họ xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Q trong trường hợp này.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia.
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo