LS Vy Huyền

Tư vấn về việc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội

Tôi xin hỏi trường hợp sau phạm vào khoản nào điều nào của luật pháp Việt nam và khung hình phạt như thế nào : Tôi có quen và chơi với 1 người bạn, 1 lần người bạn đó nhờ tôi bán 1 chiếc xe AirBlaed trị giá ngoài cửa hàng khoảng 40 triệu đồng tiền Việt nam. Người bạn tôi có cho tôi biết đây la chiếc xe do trộm cắp mà có và nhờ tôi tìm người mua giúp.

Tôi đồng ý giúp và tìm được người mua chiếc xe đó với giá 15 triệu đồng. Khi đang giao dịch bán xe,cầm tiền xong thì bị công an bắt giữ cả tiền và tang vật là chiếc xe, tôi và bạn tôi không bàn bạc trước về vấn đề khi bán xong chiếc xe thì tôi sẽ được trả công bao nhiêu tiền mà tôi chỉ nghĩ là giúp bạn tôi bán được xe cầm tiền đưa cho bạn tôi thì bạn tôi sẽ cho tôi bao nhiêu tiền là tuỳ vào bạn tôi. Đây là lần đầu tiên tôi được bạn tôi nhờ giúp và cũng là lần đầu tiên tôi giúp bạn tôi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có. Bản thân tôi chưa có tiền án hay tiền sự gì. Xin hỏi trường hợp trên tôi vừa nêu ra sẽ phải chịu mức hình phạt như thế nào theo bộ luật mới nhất của luật pháp Việt nam? Tôi xin chân thành cảm ơn công ty luật tư vấn giúp tôi.

 

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia,với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất,theo quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật...”

Tuy nhiên,trong trường hợp này,cháu bạn sau khi bị phát hiện đã chủ động xin hoàn lại tiền nên có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 46 Bộ luật hình sự. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ ( ít nhất là 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 51 BLHS) thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 BLHS 2015 như sau:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

 

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

 

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

 

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

 

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

 

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

 

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

 

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

 

m) Phạm tội do lạc hậu;

 

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

 

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

 

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

 

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;...”

 

  Thứ hai,Theo quy định tại điều 143 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi,bổ sung 2017 quy định chi tiết về tội cưỡng dâm như sau:

 

“Điều 143. Tội cưỡng dâm

 

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

 

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

 

c) Đối với 02 người trở lên;

 

d) Có tính chất loạn luân;

 

đ) Làm nạn nhân có thai;...”

 

Trong trường hợp người đó dùng thủ đoạn đe dọa cháu bạn quan hệ đồng tính trái với ý muốn thì cháu bạn có thể làm đơn tố cáo người đó tội cưỡng dâm theo quy định tại  điều 143 BLHS 2015.

 

Trân trọng

CV Thúy Vân -  Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo