Triệu Lan Thảo

Tư vấn về trường hợp tố giác về hành vi đánh bạc

Em chào luật sư, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp giúp em. Cha của em có cho một người chú mượn 300tr ( có làm giấy tay, người đứng tên chỉ có chú và cha em) trong hợp đồng ghi 3năm sau mới trả hết số nợ này. Mẹ em có mua số đề chổ chú và thua chú 300tr (có ký giấy nợ 300tr), ba em thì không biết gì về số nợ của mẹ

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Em chào luật sư, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp giúp em. Cha của em có cho một người chú mượn 300tr ( có làm giấy tay, người đứng tên chỉ có chú và cha em) trong hợp đồng ghi 3năm sau mới trả hết số nợ này. Mẹ em có mua số đề chổ chú và thua chú 300tr (có ký giấy nợ 300tr), ba em thì không biết gì về số nợ của mẹ. Khi cha em ra đòi tiền lãi thì chú em bảo cấn ngang số nợ vì mẹ em nợ số đề chú 300tr. Cha em rất tức giận vì anh em trong nhà ma để mẹ em nợ tiền số nhiều vậy mà không báo cho ba em biết. Bây giờ cha em muốn kiện ra tòa về tội chiếm đoạt tài sản và tổ chức số đề. Nếu kiện ra tòa thì cha em có lấy lại được số tiền đó không? pháp luật có bảo vệ cho cha e không? Nhà em bây giờ tan nát, cha mẹ li tán. Rất mong sự tư vấn của luật sư.
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:

 

Thứ nhất, về hợp đồng vay giữa cha bạn và người chú đó là hợp đồng vay có thời hạn 3 năm. 

 

Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:


Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
 

Theo đó, hợp đồng vay đã được xác lập giữa cha và chú bạn nên các bên phải tuân thủ thỏa thuận trong bản hợp đồng này. Cha bạn có quyền đòi chú trả nợ đúng hạn và yêu cầu trả lãi theo lãi suất đã thỏa thuận. Tuy cha, mẹ bạn có quan hệ vợ chồng nhưng những khoản vay được tạo lập riêng mà không được sự đồng ý của người còn lại, hoặc mục đích sử dụng không phải mục đích chung phục vụ đời sống ra đình thì nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ riêng của mỗi người. Do cha bạn không biết việc mẹ bạn nợ tiền người chú, đồng thời khoản nợ này cũng phát sinh do mục đích cá nhân của mẹ bạn nên cha bạn không có nghĩa vụ trả nợ thay. Mặt khác, số nợ này được hình thành từ giao dịch có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nên sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 123 – Bộ luật Dân sự 2015:

 

Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

 

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

 

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

 

Đồng thời, cũng trong Bộ luật này hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131:

 

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

 

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

 

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

 

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

 

Như vậy, theo quy định trên, giao dịch vô hiệu thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, nghĩa là không chỉ cha bạn mà mẹ bạn cũng không có nghĩa vụ trả số tiền thua đề (300 triệu đồng) cho chú bạn bởi giao dịch đánh lô, đề được coi là hành vi đánh bạc trái phép mà pháp luật không cho phép thực hiện.

 

Khi đó, mẹ bạn và chú bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc. Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về 2 tội danh này như sau:

 

Điều 321. Tội đánh bạc

 

1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;


Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

 

1.Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

 

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đng trở lên;

 

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

 

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

 

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

 

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

 

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

 

Bạn chỉ cung cấp thông tin mẹ bạn thua số tiền đánh bạc là 300 triệu mà không nói rõ số tiền này bị thua trong 1 lần đánh hay nhiều lần đánh bạc. Do đó chúng tôi không thể xác định cụ thể khung hình phạt của mẹ bạn trong trường hợp này. Để xác định tội danh và khung hình phạt cụ thể được áp dụng với mẹ bạn và chú bạn, cần lưu ý các vấn đề sau đây:

 

- Số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc phải xác định theo từng lần chơi bạc mà không được cộng gộp nhiều lần để xác định tội danh. Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa... thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa... (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa... trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.

 

- Số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trong trường hợp chơi lô đê của người đánh bạc (mẹ bạn) được xác định bằng tổng số tiền mà người chơi đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.

 

- Số tiền hoặc hiện vật dùng để xác định hành vi phạm tội của chủ đề (chú bạn) là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).

 

Dựa vào quy định trên bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin để xác định mẹ và chú bạn bị truy cứu trách nhiệm theo khung hình phạt nào.

 

Dựa vào phân tích ở trên, mẹ bạn có hành vi đánh bạc còn chú bạn có hành vi tổ chức đánh bạc, tuy nhiên, xét trường hợp của chú bạn tuy là người ghi lô đề nhưng chưa đủ căn cứ cấu thành tội tổ chức đánh bạc nhưng đủ dấu hiệu của tội đánh bạc thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đánh bạc.

 

Trường hợp mẹ bạn và chú bạn đã nhiều lần có giao dịch ghi số lô đề nhưng chia làm nhiều lần nhỏ mà không có lần nào đủ căn cứ giải quyết Hình sự thì có thể bị xử phạt Hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

 

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

 

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

 

a) Làm chủ lô, đề;

 

Từ những phân tích ở trên, cha bạn có thể tố giác cơ quan công an về hành vi này, do bản chất của giao dịch dân sự vô hiệu nên 300 triệu tiền đánh bạc sẽ không phải trả cho chú bạn nhưng có thể bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước. Giao dịch vay nợ 300 triệu giữa cha và chú không liên quan đến vụ việc này nên vẫn có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, khi tố giác hành vi của chú bạn thì mẹ bạn cũng khó tránh khỏi liên quan.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo