Hoàng Thị Kim Lý

Tư vấn về quyền thăm thân của người bị tạm giam

Em có một người bạn làm thu ngân cho một quán internet và cafe. Trong thời gian làm việc, bạn ấy được giao giữ tiền thu chi trong ngày. Sau đó bạn ấy cầm số tiền là 7.250.000 rồi trốn đi. Chủ quán cafe tìm được, giao bạn ấy cho công an. Cơ quan điều tra khởi tố bạn em tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tạm giam đến nay được 48 ngày.

Câu hỏi tư vấn:

Gia đình bạn em xin thăm nuôi nhưng chỉ được gửi quà cùng đồ dùng cá nhân chứ chưa cho gặp mặt người nhà. Cách đây 2 hôm, điều tra viên thụ lí hồ sơ của bạn e có liên hệ với gia đình. Báo gia đình em đến nhà tạm giam mua đơn xin gặp mặt về địa phương xác nhận để vào thăm gặp bạn em. Nhưng cán bộ trại tạm giam hướng dẫn gia đình phải được cơ quan thụ lí vụ án kí xác nhận thì gia đình mới được gặp mặt bạn em. Gia đình có liên hệ với bên điều tra , nhưng vị điều tra viên bảo rằng gia đình phải lo 4 triệu thì người ta mới ký đơn. Vị điều tra đó bảo gia đình phải lo sớm vì hồ sơ bạn em sắp chuyển qua tòa án thì vị này sẽ ko còn thẩm quyền ký đơn nữa và gia đình sẽ không có cơ hội gặp bạn em. Em xin hỏi luật sư, yêu cầu về khoản tiền này của vị điều tra viên là đúng hay sai, có hợp lệ với pháp luật, và trong trường hợp gia đình bạn em không có tiền để lo vì nhà bạn ấy rất nghèo thì gia đình có được gặp bạn em không? Và nếu vị điều tra viên này cố tình làm khó dễ thì gia đình bạn em phải làm gì?

Và luật sư cho em hỏi thêm, trường hợp của bạn em khi kết thúc điều tra trong 2 tháng thì có phải phạm tội ít nghiêm trọng không? Gia đình bạn em đã đền đủ số tiền cho chủ quán cafe và chú ấy cũng đã viêta đơn bãi nại cho bạn em, vậy thì bạn em sẽ chịu mức án cao nhất là bao lâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn luật sư.
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về quyền được gặp thân nhân của người bị tạm giam

 

Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

 

“1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.

 

2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;

 

không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.

 

Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

…”

 

Bên cạnh đó, ĐIều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về đối tượng, thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

 

“1. Thân nhân đến thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

 

2. Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.

6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc cho gặp thân nhân, nêu rõ thời điểm được gặp thân nhân, cán bộ quản lý trong thời gian thăm gặp và gửi quyết định cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.

…”

 

Như vậy, căn cứ theo các quy định đã nêu trên thì trong thời giam bị tam giam, thân nhân của người đang bị tạm giam có quyền gặp người đang bị tạm giam mỗi tháng một lần. Theo quy định của pháp luật khi thân nhân đến thăm chỉ cần xuất trình giấy tờ tùy thân; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có quyết định bằng văn bản về việc cho gặp thân nhân, nêu rõ thời gian, địa điểm, cán bộ quản lý thời gian thăm gặp và gửi quyết định thăm gặp cho cơ quan thụ lý vụ án biết.

 

Do đó, trường hợp này gia đình bạn của bạn cán bộ điều tra viên yêu cầu đưa tiền mới ký đơn là trái quy định của pháp luật. Gia đình người bạn này có thể trình báo hành vi đó đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị xem xét nếu có đủ căn cứ về hành vi đó.

 

Thứ hai, về mức hình phạt

 

Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:

 

“1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

 

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

…”

 

Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

 

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn của bạn lấy số tiền của cửa hàng là 7.250.000 đồng như vậy sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 ĐIều 175 với mức phạt cao nhất là phạt tù đến 03 năm. Với mức hình phạt tại Khoản 1 Điều 175 đã nêu trên thì đây được xác định là tội phạm ít nghiêm trọng.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo