Câu hỏi tư vấn:
Gia đình bạn em xin thăm nuôi nhưng chỉ được gửi quà cùng đồ dùng cá nhân chứ chưa cho gặp mặt người nhà. Cách đây 2 hôm, điều tra viên thụ lí hồ sơ của bạn e có liên hệ với gia đình. Báo gia đình em đến nhà tạm giam mua đơn xin gặp mặt về địa phương xác nhận để vào thăm gặp bạn em. Nhưng cán bộ trại tạm giam hướng dẫn gia đình phải được cơ quan thụ lí vụ án kí xác nhận thì gia đình mới được gặp mặt bạn em. Gia đình có liên hệ với bên điều tra , nhưng vị điều tra viên bảo rằng gia đình phải lo 4 triệu thì người ta mới ký đơn. Vị điều tra đó bảo gia đình phải lo sớm vì hồ sơ bạn em sắp chuyển qua tòa án thì vị này sẽ ko còn thẩm quyền ký đơn nữa và gia đình sẽ không có cơ hội gặp bạn em. Em xin hỏi luật sư, yêu cầu về khoản tiền này của vị điều tra viên là đúng hay sai, có hợp lệ với pháp luật, và trong trường hợp gia đình bạn em không có tiền để lo vì nhà bạn ấy rất nghèo thì gia đình có được gặp bạn em không? Và nếu vị điều tra viên này cố tình làm khó dễ thì gia đình bạn em phải làm gì?
Và luật sư cho em hỏi thêm, trường hợp của bạn em khi kết thúc điều tra trong 2 tháng thì có phải phạm tội ít nghiêm trọng không? Gia đình bạn em đã đền đủ số tiền cho chủ quán cafe và chú ấy cũng đã viêta đơn bãi nại cho bạn em, vậy thì bạn em sẽ chịu mức án cao nhất là bao lâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về
quyền được gặp thân nhân của người bị tạm giam.
Căn cứ vào khoản 2, Điều 22 văn bản hợp nhất số 13/2014/VBHN-BCA về ban hành quy chế tạm giam, tam giữ có quy định:
Người bị tạm giữ, tạm giam có thể được gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác và do cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam quyết định thời gian gặp nhưng không quá một giờ mỗi lần gặp. Nhà tạm giữ, Trại tạm giam phải bố trí buồng thăm gặp trong khu vực quản lý của mình để người bị tạm giữ, tạm giam được gặp thân nhân trong trường hợp họ được phép. Luật sư hoặc người bào chữa khác được gặp người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tại buồng làm việc của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam và thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác của người bị tạm giữ, tạm giam phải tuận thủ nội quy gặp gỡ. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam tổ chức phổ biến nội quy gặp gỡ và cử cán bộ, chiến sĩ giám sát, đề phòng người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn hoặc giao, nhận những vật bị cấm mang ra, mang vào Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Căn cứ theo quy định trên, thì người bị tạm giam, tạm giữ chỉ có thể được gặp thân nhân, luật sự hoặc người bào chữa khác…Việc có được gặp hay không là hoàn toàn do cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định. Chỉ khi được cơ quan thụ lý đồng ý thì gia đình bạn mới được vào thăm người bị tạm giam.
Việc pháp luật quy định như trên nên rất khó để tránh khỏi tình trạng bên cơ quan thụ lý vụ án lạm quyền. Tuy nhiên, nếu bên gia đình người bị tạm giam có căn cứ chứng minh được hành vi đòi tiền của điều tra viên thì có thể làm đơn tố giác với cơ quan có thẩm quyền về hành vi đòi hối lộ theo quy định của pháp luật. Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định về tội hối lộ như sau:
Điều 279*. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
A) Gây hậu quả nghiêm trọng;
B) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
C) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Có tổ chức;
B) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
C) Phạm tội nhiều lần;
D) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
Đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
E) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
G) Gây hậu quả nghiêm trọng khác...
Thứ hai, về loại tội phạm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì
“Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù”.
Điều 140 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
A) Có tổ chức;
B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Đ) Tái phạm nguy hiểm;
E) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Như vậy, để xác định loại tội phạm thì phải căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt với tội đó. Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản có các khung hình phạt ở các loại tội phạm khác nhau. Để xác định bạn bạn thuộc loại tội phạm nào thì phải căn cứ vào hành vi, số tiền chiếm đoạt, nhân thân người thực hiện hành vi phạm tôi xem thuộc vào khung hình phạt nào. Nếu bạn bạn thuộc khung thứ nhất của Điều 140 thì sẽ thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng và có mức cao nhất của khung hình phat là đến 3 năm tù. Cụ thể, hình phạt là bao lâu thì do Tòa án quyết định, Tòa sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng, nhân thân… của người phạm tội để ra quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quyền thăm thân của người bị tạm giam. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV: Thùy Dương - Luật Minh Gia