Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn giảm nhẹ hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Luật sư tư vấn về các trường hợp được giảm nhẹ hình phạt đôi với tội trộm cắp tài sản như sau: Kính chào luật sư! Tôi có một người thân trong gia đình phạm tội trộm cắp tài sản với giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng. Hiện người thân của tôi và gia đình cũng đã trình báo công an để được hưởng khoan hồng của pháp luật.

Vậy luật sư cho hỏi với tội như vậy cùng tới tình tiết giảm nhẹ là: - Nhân thân tốt - Phạm tội lần đầu - Có tích cực khai báo và đền bù thiệt hại. Thì mức phạt sẽ là như thế nào? Mong luật sư cho biết. Xin chân thành cảm ơn.

 

tai-xuong2jpg-27092013111044-U14.jpg

Giảm nhẹ hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp của bạn vừa nêu thì người thân của bạn đã trộm cắp tài sản với giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng do vậy sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

 

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

…”

 

Tùy từng tình tiết cụ thể của vụ án, người phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau. Trường hợp này bạn không cung cấp thông tin không cụ thể (ví dụ như người phạm tội có tính chất côn đồ hay không, có hành hung để tẩu thoát hay không…) nên chỉ dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp thì người thân của bạn đã phạm vào khoản 1 Điều 173 BLHS với khung hình phạt: “bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

 

Theo quy định tại điều 54 BLHS thì: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”

 

Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ (ít nhất là 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 51 BLHS) thì căn cứ vào điều 51 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 BLHS 2015 như sau:

 

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

 

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

 

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

 

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

 

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

 

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

 

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

 

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

 

m) Phạm tội do lạc hậu;

 

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

 

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

 

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

 

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

 

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

 

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì người thân của bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trường hợp này Tòa án sẽ xem xét giảm hình phạt, người thân của bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

 

Trản trọng

P. Luật sư tranh tụng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo