LS Phùng Gái

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm của tội trộm cắp tài sản?

Câu hỏi tư vấn: Em tôi làm nghề bán điện thoại và đã bị một số đối tượng( ăn cắp) rủ đi Quảng Ninh để chờ họ ăn cắp xong về bán cho. Em mình Hà Nội sinh năm 1993. Theo như cáo trạng thì có 2 lần đi, lần đầu đi Quảng Ninh thì những đối tượng ăn cắp không thực hiện được vụ nào nên em tôi trở về Hà Nội,

 

Nội dung câu hỏi:Em tôi làm nghề bán điện thoại và đã bị một số đối tượng (ăn cắp) rủ đi Quảng Ninh để chờ họ ăn cắp xong về bán cho. Em mình Hà Nội sinh năm 1993. Theo như cáo trạng thì có 2 lần đi, lần đầu đi Quảng Ninh thì những đối tượng ăn cắp không thực hiện được vụ nào nên em tôi trở về Hà Nội. Lần 2 những đối tượng kia rủ em tôi đi và em tôi trả lời là sẽ đi Quảng Ninh sau và lần 2 này em tôi đi và mang về 7 máy điện thoại trị giá khoảng 20triệu nhưng chưa trả tiền cho đối tượng ăn cắp. Và trong cáo trạng tôi cũng chưa được đọc bản chính và bây giờ em tôi đang thấy ghi ở điều a khoản 2 173 gì đó. Em tôi không trực tiếp ăn cắp mà chỉ là cấu kết có tổ chức và vi phạm lần đầu, gia đình lao động không vi phạm luật pháp thì liệu có được giảm án dưới mức thấp nhất 2 năm (chẳng hạn án treo hay mấy tháng) không ạ? Kính mong quý luật sư tư vấn giúp trường hợp này vì gia đình cũng đang mong có những tình tiết xin giảm nhẹ cho em!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

…”

 

Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định về đồng phạm như sau:

 

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

 

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

 

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

 

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

 

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

 

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

 

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

 

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi nhóm đối tượng này thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì đã có bàn bạc với em bạn về việc trộm cắp và tiêu thụ tài sản. Sau khi thực hiện hành vi trộm cắp em bạn đã nhận tài sản theo sự thỏa thuận. Do đó, trong trường hợp này có thể xác định em bạn có hành vi đồng phạm đối với các đối tượng trộm cắp trên.

 

Cụ thể, trường hợp của em bạn được xác định là đồng phạm của tội trộm cắp tài sản tham gia với vai trò người giúp sức (thực hiện nhiệm vụ bán, xử lý tài sản trộm cắp). Theo đó, hình phạt đối với em bạn được xác định theo quy định sau:

 

“Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

 

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

 

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”

 

Như vậy, tùy thuộc vào vai trò của em bạn trong trường hợp này để xác định mức hình phạt cụ thể cho em bạn.

 

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

 

“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

 

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.”

 

Như vậy, nếu em bạn đáp ứng được quy định cụ thể tại ĐIều 54 đã nêu trên thì có thể xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo