Mạc Thu Trang

Trường hợp nhận tiền chạy việc không trả xử lý như thế nào?

Nhờ tư vấn quy định pháp luật trường hợp nếu nhận tiền để xin việc mà không trả thì trách nhiệm như thế nào? Có lấy lại được khoản tiền đã đưa để xin việc không? Nội dung hỏi tình huống và tư vấn như sau:

 

Tôi xin hỏi, A có nhận tiền của một số người quen và người nhà nhờ để liên hệ xin việc hộ bằng hình thức ghi giấy vay mượn, số tiền lên đến tiền tỷ. Số tiền này A đã cũng chuyển phần lớn cho 1 người khác nhận hứa chắc chắn sẽ chạy được việc cho các trường hợp của chạy việc đó (người này không có chức quyền chỉ là một nv bình thường) khi nhận tiền của A cũng với hình thức ghi giấy vay mượn. Mặt khác A cũng có giữ lại 1 ít trong tổng số tiền đó gọi là hoa hồng nếu các trường hợp kia có việc làm. Hiện tại các trường hợp này vẫn đang trong quá trình chạy việc của người kia, kết quả không biết có được hay không. Nhưng đến bây giờ người nhận tiền, hồ sơ xin việc thông qua A bị bắt vì tội danh lừa đảo, do có đơn tố giác của một người xin việc khác, của một người môi khác. Vậy trường hợp này thì A có bị liên đới không, làm thế nào để lấy lại số tiền kia để trả lại những người đã đưa tiền cho A nhờ xin việc. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp. Xin trận thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Thứ nhất, về việc có phải chịu trách nhiệm hình sự

 

Căn cứ Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ."

 

Theo thông tin mà bạn cung cấp, A đã nhận tiền từ một người sau đó lại đưa một phần tiền cho người khác và có giữ lại một phần nhất định và hứa sẽ " chạy việc". Trong trường hợp, nếu A không trả lại tài sản này hoặc tài sản từ hai triệu đồng trở lên có giá trị rất lớn thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội

 

Thứ hai, về việc trả lại số tiền đã nhận

 

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 "Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác"

 

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

 

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

 

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

 

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."

 

Hai giao dịch dân sự giữa A với người nhờ xin việc và người trên danh nghĩa chạy việc có mục đích là dùng tiền bằng cách nào xin việc. Xét về khía cạnh chuẩn mực đạo đức xã hội pháp luật không đảm bảo về giao dịch dân sự, tức không đủ điều kiện tại Điểm c Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó giao dịch dân sự vô hiệu.

 

Căn cứ vào quy định theo Điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như trên thì giao dịch dân sự vô hiệu, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận khôi phục tình trạng ban đầu. Trường hợp tình huống bạn nêu vì bên danh nghĩa chạy việc không trả người nhà bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự (kèm theo chứng cứ chứng mình việc giao nhận...) để đòi lại khoản tiền. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo