Cà Thị Phương

Trường hợp người nhận tiền không thực hiện yêu cầu và không trả lại tiền thì giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn về trường hợp người nhận tiền không thực hiện yêu cầu thì người đưa tiền có được đòi số tiền đã đưa không? Trường hợp thỏa thuận giao dịch bằng miệng thì chứng minh có giao dịch đó bằng cách nào?

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: 


Cách đây hơn 1 năm tôi có ý định mở cơ  sở môi trường nhưng cần có giấy phép do bộ cấp mà tôi không có khả năng quan hệ việc đó. Tôi có bạn giới thiệu 1 người bạn hiện đang làm ở bộ đã từng làm việc này. Sau đó tôi có hỏi người đó xem cách thức và giá. Hôm sau báo là làm từ A - Z là 500 triệu thời gian từ 30- 45 ngày vào hoạt động. Vì chỗ thân quen với bạn tôi tôi tin tưởng giao tiền mà không làm giấy tờ chỉ thỏa thuận mồm với nhau. Vì tôi giao tiên 2 lần 1 lần trực tiếp còn 1 lần qua tài khoản của họ. Tất cả mọi việc không như những gì họ đã thỏa thuận mồm với nhau. Anh ấy đưa ra rất nhiều lý do và luôn giới thiệu tỏ ra mình là người có quan hệ rộng .từ tỉnh đến bộ . Khi không như ý tôi đã yêu cầu hoàn lại. Vì anh ta yêu cầu trả trước buộc lúc đó tôi phải vay gấp lãi ngày. Toàn bộ tài sản của tôi đã đổ ra đặt mua sắm thiết bị lên không còn .giờ khoản vay kia đưa cho anh ấy số lãi đẻ gấp nhiều lần khi thấy dấu hiệu tôi yêu cầu hoàn trả và bồi thường anh tìm mọi cách để lừa gạt tôi và không thực hiện trách nhiệm như thỏa thuận 2 bên .trong nhiều lần tìm anh để xem công việc người nhà tôi có ghi âm vài cuộc giao tiếp thông thường  và anh ấy rất khôn trong câu nói. Giờ gia đình tôi lâm vào cảnh khốn cùng. Chủ nợ thuê người tìm tôi. không thể nói hết hoàn cảnh của chúng tôi, mà họ còn thách thức tôi làm được gì. Mong luật sư cứu giúp gia đình tôi bắt kẻ coi thường phải trả giá. Vậy tôi có thể làm gì mong sự giúp đỡ.


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:


Theo thông tin bạn cung cấp bạn thực hiện hai giao dịch: Một là giao dịch với người nhận tiền, hai là quan hệ vay với chủ nợ. 

 

Thứ nhất, về quan hệ với người chủ nợ.

 

Căn cứ tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: 

 

"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

 

Theo quy định trên, với giao dịch vay bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên chủ nợ. Nếu đến hạn mà bạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì bạn phải trả lãi bao gồm lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận và lãi trên nợ gốc quá hạn (với mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng). 

 

Thứ hai, về giao dịch giữa bạn và người nhận tiền

 

Theo thông tin từ bạn, bạn được người quen giới thiệu một người làm ở bộ để họ giúp bạn làm giấy phép cho cơ sở môi trường. Hai bên có thỏa thuận với nhau bạn đưa tiền để bên phía người đó làm giấy tờ cho bạn. Trong trường hợp này, bạn cần xác định người đó có phải là người có chức vụ quyền hạn để giải quyết vụ việc của bạn hay không? 


Trường hợp thứ nhất, người nhận tiền của bạn là người có chức vụ quyền hạn để giải quyết việc cấp giấy phép cho bạn.


Trong trường hợp này, người nhận tiền có thể bị truy cứu TNHS nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ và có căn cứ chứng minh về việc giao nhận tiền. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 354 Bộ Luật Hình sự năm 2015 về tội nhận hối lộ thì:


"Điều 354. Tội nhận hối lộ


1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:


a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;


b) Lợi ích phi vật chất.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:


a) Có tổ chức;


b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;


c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;


d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;


đ) Phạm tội 02 lần trở lên;


e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;


g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.


..."

 

Theo đó, nếu người nhận tiền của bạn là người giữ chức vụ quyền hạn đủ độ tuổi chịu TNHS, có năng lực hành vi dân sự, có hành vi nhận tiền để thực hiện việc giải quyết các giấy tờ cho bạn như quy định trên thì người đó sẽ bị truy cứu TNHS. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn cũng có thể sẽ bị truy cứu TNHS với tội danh đưa hối lộ.


Trường hợp thứ hai, người nhận tiền của bạn không phải là người có chức vụ quyền hạn để giải quyết vụ việc của bạn.


Trong trường hợp này, người nhận tiền có thể bị truy cứu TNHS nếu có các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 và có căn cứ chứng minh về việc giao nhận tiền. Cụ thể, Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định:

 

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

...

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên".

 

Theo đó, nếu người nhận tiền không phải là người có chức vụ quyền hạn nhưng có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi mà sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt 500 triệu từ bạn thì họ sẽ bị truy cứu TNHS về tội Lừa đảo chiếm đoạt với khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.



Như vậy, trong hai trường hợp này bạn có thể trình báo đến cơ quan công an để cơ quan này tiến hành điều tra và làm rõ vụ việc. Để chứng minh việc bạn tố cáo là có căn cứ bạn cần phải cung cấp các bằng chứng chứng cứ về thỏa thuận cũng như hành vi nhận tiền của người đó trong quá trình các bên giao kết với nhau. Vì trường hợp của bạn, hai bên tiến hành giao kết bằng miệng nên bạn cần có những căn cứ chứng minh có tồn tại giao kết trên như thông qua người làm chứng về thỏa thuận của hai bên, các giấy tờ chứng minh việc bạn chuyển giao tiền cho người đó, bản ghi âm hay những dữ liệu điện tử...

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

 CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo