Hoàng Thị Nhàn

Trộm cắp tài sản có được hưởng án treo?

Em có 1 người bạn, phạm phải tội trộm cắp tài sản nơi làm việc. Bạn này không trực tiếp lấy, mà là 1 người khác tên A lấy (bạn A đã từng trộm cắp, trong phạm vi phải theo dõi) đưa máy cho 1 bạn B. Người chủ nơi ban e làm việc, sau 2 ngày mới nghi ngờ, và bạn ấy bị bắt đi lấy lời khai. Sau vài giờ thì bat được bạn A và bạn B. Bạn B ko liên quan nên đc thả...

Còn bạn e vs bạn A đã bị tạm giam 15 ngày rồi. Người chủ có thiện ý, đảm bảo sẽ đứng ra nói đỡ cho bạn e, để hưởng mức án thấp nhất. Còn bạn A (ng trực tiếp lấy) đã từng có tiền án vì tội trộm cắp. Cho e hỏi, bạn e có thể được hưởng mức án treo ko ạ? Và nếu bị tù, tối đa tối thiểu bao nhiêu năm, mong luật sư trả lời sớm giúp em, em cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

ĐIều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

 

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, chúng tôi chưa xác định được số tiền bạn của bạn cùng người A trộm cắp là bao nhiêu do đó chúng tôi chưa xác định được mức hình phạt cụ thể đối với người bạn của bạn trong trường hợp này. Bạn có thể căn cứ vào quy định tại Điều 173 chúng tôi đã nêu trên để xác định khung hình phạt có thể được áp dụng đối với bạn của mình.

 

Về vấn đề hưởng án treo tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định về án treo như sau:

 

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

 

Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

 

“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

 

2. Có nhân thân tốt.

 

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

 

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

 

Như vậy, nếu bạn của bạn đáp ứng được đầy đủ các quy định tại các quy định đã nêu trên thì Tòa án có thể xem xét cho bạn của bạn được hưởng án treo.

 

Trân trọng!
CV. Vũ Mỹ Duyên- Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo