Luật sư Trần Khánh Thương

Trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Em xin chào luật sự, e là em muốn hỏi luật sự về sự việc mong luật sư giúp đở cho em: Khi đi thực tập tại bệnh viện e có thấy một chiếc xe nouvo lx có cắm chia khoa, nay lòng tham e tráo the xe của e vào xe rồi chạy đi. Tối thì e mang trả. Công an cho rằng e chiếm đoạc tại san. Nhung e và chu nhân chiếc xe đã thương lượng và chu nhan chiếc xe đồng y k làm đơn khởi kiện. Hiện tai e được bao lanh về, thì e có thể vì pham và bị phạt như thế nào. Mong luật sư cho e

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

 

"Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

...

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

..."

 

Như vậy, sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt để xác định mức xử lý tương ứng.

 

Ngoài ra, Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:

 

Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

 

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

..."

 

Theo quy định trên thì với tội trộm cắp tài sản không phải là tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, do vậy, việc người bị hại có rút đơn yêu cầu thì không phải căn cứ để đình chỉ vụ án.

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

 

1 |==========================

Tội giao cấu với trẻ em

Câu hỏi đề nghị tư vấn: - Tôi có người thân là nữ (T) sinh năm 2000, bị một người bạn trai sinh năm 1997 (P) quan hệ, cả 2 bên có tự nguyện, cả 2 quan hệ từ đầu năm 2014, có nghĩa là cả 2 đều chưa đủ tuổi. Sau khi quan hệ thì T có thai, cậu P không chịu trách nhiệm cho cái thai đó và chối bỏ. Công an có mời lên làm đơn để kiện nhưng trong thời gian đấy gia đình không chịu. sau khi đẻ con vào cuối năm 2014, P bắt đầu quay lại và tìm T, đeo bám T, về thăm con của T, nhưng sau 1 thời gian ngắn thì T lại bỏ bê và không có trách nhiệm gì với đứa bé, đi quan hệ và cặp bồ với nhiều con khác. Đến hiện tại (năm 2016), gia đình tôi lại muốn kiện P, liệu có được hay không??

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, dựa trên thông tin cung cấp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau: 

 

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

 

"Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

 

1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

 

2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

 

a) Phạm tội nhiều lần;

...

d) Làm nạn nhân có thai;

..."

 

Theo quy định trên thì người nào đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên - Điều 18 Bộ luật dân sự 2005) giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội giao cấu với trẻ em. Do vậy, cần phải xác định độ tuổi chính xác của P tại thời điểm thực hiện hành vi giao cấu với T (đầu năm 2014).

 

Nếu như thời điểm đó mà P chưa đủ 18 tuổi và việc giao cấu này là thuận tình thì P không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; còn việc giao cấu đó là trái ý muốn của T thì P bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm trẻ em theo Điều 112 Bộ luật hình sự.


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

 

2 |==========================

Xử lý vi phạm đối với hành vi đe dọa, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Thưa luật sư! Tôi và một số người cùng cơ quan đã bị đối tượng giấu mặt dùng những số điện thoại lạ nhắn tin vào điện thoại của chúng tôi và người thân, vu khống, bôi nhọ danh dự, bịa đặt những tin láo, sai sự thật nhằm phá hoại hạnh phúc gia đình chúng tôi. Vậy xin hỏi luật sư: Đối tượng đó vi phạm luật dân sư không ? Phạm vào điều mấy của luật dân sự mới nhất ? Và chúng tôi phải làm gì để tìm ra kẻ đã nhắn tin bôi nhọ danh dự kia ?Rất mong luật sư tư vấn cho chúng tôi. Tôi xin cám ơn luật sư ! 

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
 
 
 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

3 |==========================

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo