LS Trần Liên

Trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cướp giật tài sản?

chồng của e đã cướp của 1 người đi bộ một chiếc giỏ xách , giá trị khoảng 200.000, khi đi chồng em đi 2 người, chồng em ngồi sau và cướp rồi bị hiệp sĩ bắt , k chống cự , k gây thương tích , k mang vũ khí . Chồng em bắt đến nay đã hơn 9 tháng nhưng chưa thấy ra toà , chỉ có giấy cáo trạng ghi : không tính toán trước , không phải chủ mưu , không tiền án tiền sự ( trước đây chồng e cũng bị đi cải tạo 1 năm tội tương tự nhưng lúc đó chưa đủ tuổi , chồng em cũng chưa làm giấy xoá án tích nhưng trong


Ba chồng của em ngày xưa có đi lính và làm thượng sĩ thì phải , có giấy tờ . Nhưng không biết làm cách nào để đc xem là tình tiết giảm nhẹ , gia đình chồng em thuộc hộ nghèo trong xóm nhưg k có giấy chứng nhận , chỉ có ba chồng và chồng e đi làm bấp bênh để nuôi 5 người trong gia đình ( em út 3t , e trai đang đi học , ông nội bị bệnh , mẹ chồng chỉ làm lặt vặt ) . Xin luật sư tư vấn giúp em khả năng chồng e sẽ phải chịu bao nhiêu năm tù , cảm ơn luật sư rất nhiều !
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, trước đây chồng bạn đã thực hiện hành vi tương tự (cướp) nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; theo đó, biện pháp áp dụng trong trường hợp này sẽ là biện pháp hành chính (đưa vào trường giáo dưỡng). Bởi vì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên không đặt ra vấn đề án tích, nên trường hợp này theo bản cáo trạng thì hợp pháp.

 

Thứ hai, nếu hành vi của chồng bạn chỉ thực hiện hành vi cướp, mà ko sử dụng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc,... thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong 2 tội là cướp hoặc cướp giật tài sản:

 

Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cướp tài sản như sau:

 

“Điều 168. Tội cướp tài sản

 

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

...”

 

Như vậy có thể thấycấu thành tội cướp tài sản không phụ thuộc vào giá trị tài sản bị cướp. Và tùy theo tình tiết cụ thể của vụ án mà thẩm phán tòa án sẽ quyết định mức phạt trong khung hình phạt từ 3 năm đến 10 năm.

 

Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cướp tại sản, cụ thể:

 

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

 

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

...”

 

Theo quy định tại Khoản 1 điều 171 Bộ luật Hình sựhành vi cướp có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

 

Thứ ba, về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

...

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”

 

Trân trọng !
CV. Trần Liên – Công ty Luật Minh Gia.
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo