Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trách nhiệm hình sự của việc uống rượu lái xe gây tai nạn

Luật sư tư vấn về việc gây tai nạn giao thông trong tình trạng có nồng độ cồn trong người, nếu gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người khác thì trách nhiệm hình sự sẽ như thế nào, chi tiết như sau:

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn như sau: Em muốn trình bày với luật sư về một việc mong được sự tư vấn của luật sư! Sự việc là vào thứ sáu ngày 23/5, anh của em có lái taxi đụng phải cửa rào nhà của một ngôi nhà ở quận 2, trong tình trang có sử dùng rượu. sau khi gây tai nan như vậy anh của em đã biết được thiệt hại và mong chủ nhà thông cảm, anh em đã hứa sẽ đền bù và xin chủ nhà tạm giữ tất cả giấy tờ nhưng chủ nhà không đồng ý và đã điện thoại cho cảnh sát giao thông, sau khi đo nồng độ cồn và làm giấy tờ tạm giữ xe. Em muốn biết là mình sẽ phải bồi thường cho chủ nhà như thế nào? Và về phía công an thì sẽ xử phạt như thế nào? và về mặt bảo hiểm của công ty có giúp em được gì không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về bồi thường đối với chủ nhà

 

Theo Khoản 1 Điều 596 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra như sau:

 

“1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.”

 

Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

 

“Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

 

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

 

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

 

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

 

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

 

Như vậy, anh bạn phải bồi thường với mức bồi thường là dựa trên thiệt hại thực tế anh bạn gây ra, mức bồi thường có thể do anh bạn và chủ nhà thỏa thuận với nhau.

 

Thứ hai,về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

 

Điềm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

 

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;”

 

Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

 

“8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;”

 

Điểm a Khoản 9 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

 

“9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”

 

Ngoài ra, nếu anh bạn vi phạm tại ĐIểm a Khoản 6 mà gây tai nạn thì ngoài phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. Nếu vi phạm Điểm b Khoản 8 thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng. Nếu vi phạm Điểm a Khoản 9 thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 04 đến 06 tháng.

 

Do đó, cảnh sát giao thông sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm của anh bạn để đưa ra mức xử phạt hành chính tương ứng.

 

Nếu hành vi gây thiệt hại về tài sản của anh bạn chưa đến 100 triệu đồng thì anh bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

 

Thứ ba, về trách nhiệm doanh nghiệp bảo hiểm

 

Khoản 2 ĐIều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:

 

“2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.”

 

Điều 13 thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về nguyên tắc bồi thường như sau:

 

“1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

 

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

 

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.”

 

Như vậy, trường hợp của anh bạn có thể được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho chủ nhà, dựa trên mức thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của anh bạn.

 

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo