Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Bộ luật hình sự 2015

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp đã tạo ra và đầu tư vào các sản phẩm, phát minh, thiết kế hoặc biểu mẫu. Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp để đảm bảo rằng người sở hữu có thể tận dụng và khai thác công suất của sản phẩm mà không gặp phải vi phạm từ người khác. Bên cạnh đó, bằng cách bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật Việt Nam khuyến khích các cá nhân và tổ chức tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực khoa học, công nghệ và sáng tạo. Điều này giúp thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế.

1. Quy định pháp luật về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật và cần phải được xử lý bằng những biện pháp nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và ngăn chặn những hành vi vi phạm tương tự xảy ra. Tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là một tội phạm. Cụ thể như sau:

“1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:

* Về khách thể: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể là các quy định của Nhà nước về quản lý trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp là các sản phẩm trí tuệ, bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

* Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua hành vi xâm phạm (chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp) quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý

Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Theo đó, hành vi khách quan nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

+ Đối với cá nhân: 

- Hành vi vi phạm được thực hiện với quy mô thương mại: thực hiện hành vi vi phạm với mục đích kinh doanh, hàng hóa vi phạm được đưa ra thị trường với số lượng lớn; 

- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng trở lên;

- Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên. 

+ Đối với pháp nhân thương mại: 

- Hành vi vi phạm được thực hiện với quy mô thương mại: thực hiện hành vi vi phạm với mục đích kinh doanh, hàng hóa vi phạm được đưa ra thị trường với số lượng lớn; 

- Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng trở lên;

- Hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng trở lên; 

- Gây hậu quả dưới mức nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 

* Về mặt chủ quan: Chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. 

* Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Đối với cá nhân, phải là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Đối với pháp nhân thương mại, phải đáp ứng các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 75 BLHS.  

* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm và chủ thể thực hiện hành vi  phạm tội. Cụ thể như sau:

+ Đối với cá nhân phạm tội, gồm 02 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này; 

- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm 02 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại điểm a Khoản 5 Điều này; 

- Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại điểm b Khoản 5 Điều này;

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp(Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo