Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội trốn thuế theo quy định Luật hình sự

Hành vi trốn thuế là hành vi như thế nào? Hành vi trốn thuế với số tiền bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Khung hình phạt với tội trốn thuế theo quy định pháp luật hiện hành?

1. Luật sư tư vấn về tội trốn thuế

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác theo quy định pháp luật phải bị xử lý hình sự. Tội phạm nói chung, tội trốn thuế nói riêng đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh trật tự và nền kinh tế nước ta. Trốn thuế không chỉ gây thất thu ngân sách mà còn làm giảm vai trò điều tiết của công cụ thuế, tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hành vi trốn thuế và các quy định đó ngày càng được hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, tình hình trốn thuế vẫn có nhiều diễn biến phức tạp và hành vi vi phạm ngày càng tinh vi hơn. Để có thể hạn chế những rủi ro pháp lý trong lĩnh vực thuế thì mỗi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải tìm hiểu kỹ và nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Trong trường hợp bạn có vướng mắc vấn đề về thuế thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Tội trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng, tội trốn thuế đã được sửa đổi về số tiền trốn thuế trong Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung, với hình phạt nghiêm khắc nhất là bảy năm tù và phạt tiền gấp ba lần số tiền trốn thuế.

toi-tron-thue-theo-quy-dinh-luat-hinh-su-jpg-17042014112713-U1.jpg

Tội trốn thuế theo quy định tại Luật hình sự

Khách thể của tội phạm: Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.

Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khác quan của tội trốn thuế được thể hiện ở hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Hành vi này thường thể hiện ở việc gian dối trong ke khai hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh. Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền trốn thuế từ năm mươi triệu đồng trở lên; hoặc dưới năm mươi triệu đồng thì đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về các tôi quy định tại các Điều 153, 154, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật Hình sự, chưa được xoá án tích.

Chủ thể của tội phạm: Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Hình phạt: Quy định 3 khung hình phạt.

- Khung 1: quy định hình phạt tiền từ một đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (một trăm đến dưới 300 triệu đồng) đã sửa đổi mức cũ là (năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 153, 154, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật Hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

- Khung 2: Điều luật quy định hình phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này) đã sửa đổi mức cũ là một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm.

- Khung 3: quy định hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác) trong khi mức cũ là năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác (như đưa hối lộ; tìm cách tiêu hủy chứng cứ hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ…)

- Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.

Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo