LS Phùng Gái

Tội trộm cắp tài sản và quy định về điều kiện hưởng án treo?

Câu hỏi tư vấn: Gia đình cháu có một người vừa mới ra tù được khoảng 4 tháng vì phạm tội trộm cắp tài sản với mức phạt là 6 tháng tù giam, nhưng sau khi ra tù bác của cháu lại tái pham lần thứ hai cũng là trộm cắp tài sản với số tiền trị giá 6 triệu 900 ngàn đồng.

 

 Gia đình cháu có một người vừa mới  ra tù được khoảng 4 tháng vì phạm tội trộm cắp tài sản với mức phạt là 6 tháng tù giam, nhưng sau khi ra tù bác của cháu lại tái pham lần thứ hai cũng là trộm cắp tài sản với số tiền trị giá 6 triệu 900 ngàn đồng. Vậy với trường hợp tái phạm lần thứ hai này mức xử phạt là bao lâu ạ? Có thể hưởng án treo và cải tạo tại nhà được không ạ?

 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin cung cấp thì bác của bạn đã chấp hành xong hình phạt 6 tháng tù giam với tội trộm cắp tài sản, nhưng chưa được xóa án tích lại tiếp tục phạm mới (hành vi tái phạm). Đồng thời, bạn cũng không nói rõ hành vi, quá trình phạm tội của bác ở đây là như thế nào nên chưa thể khẳng định chính xác cho bạn hình phạt áp dụng cụ thể được.

 

 Do đó, trong trường hợp này sẽ phải xác định hành vi của người bác có tính chất chuyên nghiệp hay dùng thủ đoạn xảo quyệt để chiếm đoạt tài sản/hành hung để tẩu thoát hay không. Nếu không có các dấu hiệu trên thì hành vi tái phạm tội trộm cắp tài của bác bạn vẫn áp dụng theo khoản 1, Điều 173 Bộ luật hình sự với mức cao nhất của khung hình phạt đến 3 năm tù; trong trường hợp có một trong các dấu hiệu trên thì hành vi tái phạm tội trộm cắp tài của bác bạn sẽ áp dụng theo khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 với mức cao nhất của khung hình phạt là đến 7 năm tù. Cụ thể:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật...”

 

- Thứ hai, điều kiện xét hưởng án treo.

 

 Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định về án treo như sau:

 

Điều 65. Án treo

 

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó...”

 

Đồng thời, nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số Điều của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

 

6.1. Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

 

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

 

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

 

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

 

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

 

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự 2015 về án treo như sau:

 

Điều kiện được hưởng án treo được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP

 

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

 

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

 

2. Có nhân thân tốt.

 

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

 

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

 

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

 

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

 

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

 

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

 

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

 

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội...”

 

Như vậy, một trong những điều kiện để được xem xét áp dụng hưởng án treo là không có tình tiết tăng nặng nào nhưng nếu có tình tiết tăng nặng thì phải có thêm số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ 2 tình tiết trở lên mới đủ điều kiện được hưởng án  treo theo quy định nêu trên. Theo đó, với trường hợp của gia đình do bác bạn đã có ít nhất một tình tiết tăng nặng (tái phạm: chưa được xóa án tích lại tiếp tục phạm tội mới với lỗi cố ý) nên cần thêm ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ để đáp ứng đủ điều kiện để được xem xét hưởng án treo.

 

Trân trọng

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo