Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

LSBC Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính ở nước ta có chiều hướng gia tăng với tính chất, mức độ của các hành vi phạm tội nổi lên là tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự đã tách hai hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hai tội độc lập.

1. Quy định của pháp luật về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

"1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

1.1. Dấu hiệu pháp lý của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là tội danh ghép được quy định tại Điều 341, các hành vi này xâm phạm khách thể được Bộ luật hình sự bảo vệ, đó là trật tự quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý về con dấu, tài liệu. Cấu thành của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

a) Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan nhà nước về con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác.

Đối tượng tác động là con dấu giả, tài liệu giả, giấy tờ giả.

b) Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm không phải là chủ thể đặc biệt. Chủ thể thực hiện tội này là người có đầy đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình và từ đủ 16 tuổi trở lên.

c) Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan:

+ Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi của người không có thẩm quyền cấp con dấu đã làm ra con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác bằng cách in, vẽ, đúc hoặc dùng các kỹ thuật khác để làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ đó để thực hiện hành vi trái pháp luật.

+ Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giống với con dấu, tài liệu giấy tờ thật của cơ quan, tổ chức đó để thực hiện những hành vi vi phạm quy định pháp luật. Ví dụ: Dùng giấy khám sức khỏe giả để được hưởng trợ cấp BHXH, dùng hóa đơn giả để trốn thuế, ...

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của tội phạm này. Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật.

d) Mặt chủ quan của tội phạm

Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ của cơ quan tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả.

1.2. Hình phạt đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với 03 khung hình phạt chính:

- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sư tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc liên quan đến hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức như quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, giấy tờ khác liên quan... từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai.

3. Phương thức liên hệ luật sư bào chữa tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ:  0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn 

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo