Trần Diềm Quỳnh

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thời hạn tạm giam

Tư vấn về hành vi cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự và thời hạn tạm giam đối với tội này được quy định như thế nào?


Nội dung đề nghị tư vấn:

Em muốn hỏi về hành vi cấu thành tội chiếm đoạt tài sản như sau. Em trai em có đăng ký thuê một chiếc xe hơi 4 chỗ và trong quá trình sử dụng em trai của em có đi đánh bài và thua với số tiền là 30 triệu đồng. Vì không có tiền trả nên những người cùng đánh bài đã giữ lại chiếc xe mà em của em đã thua và sau đó em trai của em có gọi điện cho chủ xe và báo lại tình hình và chủ xe đã nhờ Công an lấy lại xe. Về phía chủ xe sau khi lấy xe thì ông ấy đã gọi điện cho em trai của em yêu cầu trả số tiền là 10 triệu đồng gồm phí thuê xe và phí nhờ Công an lấy xe. Nhưng em trai em chỉ có 4 triệu đồng để trả. Sau đó chủ xe đã kiện em trai em tội chiếm đoạt tài sản là chiếc xe. Hiện tại Công an đã đọc lệnh bắt tạm giam 4 tháng. Vậy xin hỏi Luật sư những yếu tố trên có cấu thành tội chiếm đoạt tài sản không? Và phía công an đọc lệnh bắt tạm giam 4 tháng để điều tra như vậy có sai quy định của Điều 120 và 121 của Bộ luật tố tụng Hình sự hiện hành không?
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi! Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Tình huống anh (chị) đưa ra không nói rõ ông chủ xe kiện em trai anh (chị) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Căn cứ vào tình huống đưa ra của anh (chị). Chúng tôi đưa ra một số dấu hiệu để xác định của tội danh như chúng tôi đã nêu trên như sau:

 

- Về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định ở Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. Dấu hiệu đặc biệt của tội này là có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Nếu người chủ xe muốn tố giác em trai bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải có căn cứ cho rằng ngay từ ban đầu việc thuê xe của em trai bạn đã nhằm mục đích chiếm đoạt luôn chiếc xe đó – thuê với mục đích không trả xe ngay từ ban đầu.

 

- Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định ở Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015. Dấu hiệu đặc biệt của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Như vậy, áp dụng vào tình huống trên thì em trai anh (chị) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015. Do không xác định được giá trị của chiếc xe là bao nhiêu nên khó để xác định khung hình phạt cho em trai bạn. Vì vậy, sẽ chia ra các trường hợp.

 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

đ) Tái phạm nguy hiểm;

 

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

 

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”.

 

Và trong tình huống trên anh (chị) có nêu: “phía công an đọc lệnh bắt tạm giam 4 tháng để điều tra”. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thời hạn tạm giam để điều tra tại Điều 173 như sau:

 

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

 

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

 

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

 

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

 

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

 

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

 

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

 

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có  quyết định tạm giam 4 tháng để điều tra của Công an đối với em trai bạn thì có thể em trai bạn đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 (tội rất nghiêm trọng) hoặc khoản 4 (tội đặc biệt nghiêm trọng)  Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đồng thời, theo chúng tôi thì em trai bạn bị bắt tạm giam 4 tháng để điều tra như vậy là phù hợp với quy định của Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự hiện hành: “không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo